Chương V Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về quốc tịch
Số hiệu: | 24/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 13/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 12/03/2009 | Số công báo: | Từ số 145 đến số 146 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật quốc tịch Việt Nam - Theo Luật quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, quy định: kể từ ngày 01/7/2009, người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam (QTVN) theo trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ quy định. Bên cạnh đó, những người khác chỉ cần có 1 trong 4 loại giấy tờ sau là có thể người có QTVN: Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ QTVN thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh QTVN của cha mẹ; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập QTVN, Quyết định cho trở lại QTVN, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Các điều kiện được nhập QTVN bao gồm: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập QTVN; Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Ngoài ra, người xin nhập QTVN có thể được nhập QTVN mà không phải có các điều kiện nói trên nếu: là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước. Hồ sơ xin nhập QTVN gồm có các giấy tờ sau: Đơn xin nhập QTVN; Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập QTVN cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập QTVN cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
1. Thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch.
2. Đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc trình Chủ tịch nước quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
3. Chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch.
4. Quy định mức phí, lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quốc tịch.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về quốc tịch.
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch, ban hành các mẫu giấy tờ để giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc đã giải quyết về quốc tịch để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước.
2. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc về quốc tịch do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết để gửi đến Bộ Tư pháp.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến về các trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam và hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này; hằng năm, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để báo cáo với Bộ Tư pháp.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến về các trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam; hằng năm, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để báo cáo với Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, người bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam về kết quả giải quyết các việc về quốc tịch có liên quan và đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm gửi đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định cho nhập, cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
RESPONSIBILITIES OF STATE AGENCIES FOR NATIONALITY
Article 38. Tasks and powers of the President for nationality
1. To decide on the grant, restoration, renunciation and deprivation of Vietnamese nationality and annulment of decisions on the grant of Vietnamese nationality.
2. To decide on the negotiation and conclusion of nationality treaties under this Law and the Law on Conclusion of, Accession to and Implementation of Treaties.
Article 39. Responsibilities of the Government for nationality
1. To perform the unified state management of nationality.
2. To negotiate and conclude nationality treaties or propose the State President to decide on the negotiation and conclusion of nationality treaties according to this Law and the Law on Conclusion of, Accession to and Implementation of Treaties.
3. To direct the nationality law dissemination and education.
4. To provide for the rates of charges and fees for settlement of nationality-related matters.
5. To inspect and examine the observance of the nationality law.
6. To enter into international cooperation on nationality.
Article 40. Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, provincial-level People’s Committees and overseas Vietnamese representative missions
1. The Ministry of Justice shall take responsibility before the Government for the performance of the state management of nationality, promulgate forms of papers required for settlement of nationality-related matters, make state statistics of nationality-related matters already settled for reporting to the Prime Minister for submission to the President.
2. The Ministry of Foreign Affairs shall coordinate with the Ministry of Justice in guiding overseas Vietnamese representative missions to settle nationality-related matters, make state statistics on nationality-related matters settled by overseas Vietnamese representative missions for reporting to the Ministry of Justice.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the scope of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Justice in performing the state management of nationality.
4. Provincial-level People’s Committees shall consider and propose their opinions on cases of application for naturalization in Vietnam, restoration of Vietnamese nationality, renunciation of Vietnamese nationality, deprivation of Vietnamese nationality and annulment of decisions on the grant of Vietnamese nationality under this Law; and annually, make statistics on Vietnamese nationality-related matters already settled for reporting to the Ministry of Justice.
5. Overseas Vietnamese representative missions shall consider and propose their opinions on cases of application for restoration, renunciation and deprivation of Vietnamese nationality; and annually, make statistics on Vietnamese nationality-related matters already settled for reporting to the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Justice.
Article 41. Announcement and publicization of results of settlement of nationality-related matters
The Ministry of Justice shall notify applicants for naturalization in Vietnam, restoration or renunciation of Vietnamese nationality and persons deprived of their Vietnamese nationality or have their decisions on the grant of Vietnamese nationality annulled of the results of settlement of nationality-related matters and publicize the results on the Justice Ministry’s website.
The President Office shall send to the CONG BAO of the Socialist Republic of Vietnam decisions on the grant of, restoration, renunciation, deprivation of Vietnamese nationality and decisions annulling decisions on the grant of Vietnamese nationality.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực