Chương III Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 : Mất quốc tịch Việt Nam
Số hiệu: | 24/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 13/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 12/03/2009 | Số công báo: | Từ số 145 đến số 146 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật quốc tịch Việt Nam - Theo Luật quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, quy định: kể từ ngày 01/7/2009, người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam (QTVN) theo trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ quy định. Bên cạnh đó, những người khác chỉ cần có 1 trong 4 loại giấy tờ sau là có thể người có QTVN: Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ QTVN thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh QTVN của cha mẹ; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập QTVN, Quyết định cho trở lại QTVN, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Các điều kiện được nhập QTVN bao gồm: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập QTVN; Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Ngoài ra, người xin nhập QTVN có thể được nhập QTVN mà không phải có các điều kiện nói trên nếu: là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước. Hồ sơ xin nhập QTVN gồm có các giấy tờ sau: Đơn xin nhập QTVN; Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập QTVN cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập QTVN cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam.
1. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
a) Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Bản khai lý lịch;
c) Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
e) Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
g) Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
2. Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
1. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
6. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của những người thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục xác minh về nhân thân:
1. Người dưới 14 tuổi;
2. Người sinh ra và định cư ở nước ngoài;
3. Người đã định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;
4. Người đã được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
1. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.
2. Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
LOSS OF VIETNAMESE NATIONALITY
Article 26. Grounds for loss of Vietnamese nationality
1. Being permitted to renounce Vietnamese nationality.
2. Being deprived of Vietnamese nationality.
3. Failing to register for retention of Vietnamese nationality as prescribed in Clause 2, Article 13 of this Law.
4. Falling into cases specified in Clause 2, Article 18, and Article 35 of this Law.
5. Falling into cases specified in treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Section 2. RENUNCIATION OF VIETNAMESE NATIONALITY
Article 27. Grounds for renunciation of Vietnamese nationality
1. A Vietnamese citizen who files an application for renunciation of Vietnamese nationality to acquire a foreign nationality may be permitted to renounce Vietnamese nationality.
2. A person applying for renunciation of Vietnamese nationality may not renounce Vietnamese nationality if he/she falls into any of the following cases:
a/ Owing tax debts to the State or having a property obligation toward an agency, organization or individual in Vietnam;
b/ Being examined for penal liability;
c/ Serving a Vietnamese court’s judgment or ruling;
d/ Being kept in detention pending judgment enforcement;
e/ Serving a decision on application of the administrative handling measure of confinement to an education establishment, a medical treatment establishment or a reformatory.
3. A person applying for renunciation of Vietnamese nationality may not renounce Vietnamese nationality if such renunciation is detrimental to Vietnam’s national interests.
4. Cadres, civil servants and those who are serving in Vietnamese people’s armed forces may not renounce Vietnamese nationality.
5. The Government shall specify conditions for renunciation of Vietnamese nationality.
Article 28. Dossiers of application for renunciation of Vietnamese nationality
1. A dossier of application for renunciation of Vietnamese nationality comprises:
a/ An application for renunciation of Vietnamese nationality;
b/ A curriculum vitae;
c/ A copy of the Vietnamese passport, identity card or other papers specified in Article 11 of this Law;
d/ A judicial record issued by a competent Vietnamese authority. Judicial records must be issued within 90 days before the date of filing the dossier;
e/ Papers proving that the applicant is carrying out procedures for acquisition of foreign nationality, except cases in which the laws of that country do not provide for the issuance of these papers.
f/ The written certification of clearance of tax debts, issued by the Tax Department of the locality where the applicant resides;
g/ Those who used to be cadres, civil servants or employees or used to serve in Vietnamese people’s armed forces and have retired, stopped working, been dismissed, removed from office or relieved from post or demobilized for not more than 5 years, are also required to submit documents of the agencies, organizations or units which have issued the decisions on their retirement, dismissal, removal from office or relief from post or demobilization, certifying that their renunciation of Vietnamese nationality is not detrimental to Vietnam’s national interests.
2. Vietnamese citizens who do not permanently reside in Vietnam are not required to submit papers specified at Points d, f and g, Clause 1 of this Article.
3. The Government shall specify papers in the dossiers of application for renunciation of Vietnamese nationality.
Article 29. Order of and procedures for processing of dossiers of application for renunciation of Vietnamese nationality
1. If the person applying for renunciation of Vietnamese nationality resides in Vietnam, he/she shall file the dossier to the provincial-level Justice Service of the locality where he/she resides; if residing abroad, he/she shall file the dossier to the Vietnamese representative mission in the host country. In case the dossier is incomplete under Article 28 of this Law or invalid, the dossier-receiving agency shall immediately notify the applicant thereof for supplementation or completion of the dossier.
2. In case the person applying for renunciation of Vietnamese nationality resides in Vietnam, within 5 working days after the receipt of a complete and valid dossier, the provincial-level Justice Service shall publish an announcement on the application for renunciation of Vietnamese nationality on three consecutive issues of a local printed or online newspaper and forward this announcement to the Justice Ministry for posting on the latter’s website; in case the applicant resides abroad, within 5 working days after the receipt of a complete and valid dossier, the overseas Vietnamese representative mission shall publish the announcement on its website.
Announcements must be posted on websites for at least 30 days.
3. Within 5 working days after the receipt of a complete and valid dossier, the provincial-level Justice Service shall send to the provincial-level Public Security Department a written request for verification of the applicant’s identity.
Within 20 days after the receipt of the provincial-level Justice Service’s request, the provincial-level Public Security Department shall conduct verification and send verification results to the provincial-level Justice Service. During this period, the provincial-level Justice Service shall examine papers in the dossier of application for renunciation of Vietnamese nationality.
Within 5 working days after the receipt of verification results, the provincial-level Justice Service shall complete the dossier for submission to the provincial-level People’s Committee president.
Within 5 working days after the receipt of the proposal of the provincial-level Justice Service, the provincial-level People’s Committee president shall consider, make conclusion and send his/her opinion to the Ministry of Justice.
4. Within 20 days after the receipt of a complete and valid dossier, the overseas Vietnamese representative mission shall examine and transfer the dossier, together with its opinion on the renunciation of Vietnamese nationality to the Ministry of Foreign Affairs for forwarding to the Ministry of Justice.
In case of necessity, the Ministry of Justice may request the Ministry of Public Security to verify the applicant’s identity.
5. Within 20 days after the receipt of the proposal of the provincial-level People’s Committee president or the overseas Vietnamese representative mission, the Ministry of Justice shall re-examine the dossier, if finding that the applicant is eligible for renunciation of Vietnamese nationality, the Ministry shall report the case to the Prime Minister for submission to the President for consideration and decision.
6. The President shall consider and make decision within 20 days after the receipt of the Prime Minister’s proposal.
Article 30. Exemption from carrying out procedures for personal identity verification
The dossiers of application for renunciation of Vietnamese nationality of persons falling into any of the following cases are not required to go through the step of personal identity verification:
1. Those who are aged under 14 years;
2. Those who were born and settle abroad;
3. Those who have settled in a foreign country for 10 years or more;
4. Those who were permitted to leave Vietnam for family reunion.
Section 3. DEPRIVATION OF VIETNAMESE NATIONALITY
Article 31. Grounds for deprivation of Vietnamese nationality
1. Vietnamese citizens residing abroad may be deprived of Vietnamese nationality if they commit acts that cause serious harms to the national independence, national construction and defense or the prestige of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Persons who have been naturalized in Vietnam under Article 19 of this Law, regardless of whether they reside inside or outside the Vietnamese territory, may be deprived of Vietnamese nationality, if they commit acts specified in Clause 1 of this Article.
Article 32. Order of and procedures for deprivation of Vietnamese nationality
1. Within 15 days after the date of detecting or receiving a complaint or denunciation about an act prescribed in Clause 1, Article 31 of this Law, the provincial-level People’s Committee or overseas Vietnamese representative mission shall conduct verification, if obtaining sufficient grounds, it shall compile a dossier to propose the President to deprive the person committing such act of his/her Vietnamese nationality.
Courts which have adjudicated persons committing acts defined in Clause 1 of this Article shall compile a dossier to propose the President to deprive these persons of their Vietnamese nationality.
The Government shall specify papers in the dossiers of proposal for deprivation of Vietnamese nationality.
2. Dossiers of proposal for deprivation of Vietnamese nationality shall be sent to the Ministry of Justice. Within 30 days after the receipt of a dossier from the provincial-level People’s Committee, overseas Vietnamese representative mission or court, the Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs and other relevant ministries and branches in, examining the dossier of proposal for deprivation of Vietnamese nationality and report the case to the Prime Minister for submission to the President for consideration and decision.
3. The President shall consider and make decision within 20 days after the receipt of the Prime Minister’s proposal.
Section 4. ANNULMENT OF DECISIONS ON THE GRANT OF VIETNAMESE NATIONALITY
Article 33. Grounds for annulment of decisions on the grant of Vietnamese nationality
1. In case a person who has been naturalized in Vietnam under Article 19 of this Law, regardless of whether he/she resides inside or outside the Vietnamese territory, has intentionally made false declarations or forged papers in applying for Vietnamese nationality, the decision on the grant of Vietnamese nationality may be annulled, if such decision has been issued for 5 years or less.
2. The annulment of decisions on the grant of Vietnamese nationality of a person will not alter the nationality of his/her spouse.
Article 34. Order of and procedures for annulment of decisions on the grant of Vietnamese nationality
1. Within 15 days after the day of detecting or receiving a complaint or denunciation about acts specified in Clause 1, Article 33 of this Law, the provincial-level People’s Committee shall conduct verification, if obtaining sufficient grounds, it shall compile a dossier to propose the President to annul the decision on the grant of Vietnamese nationality to the person committing such an act.
Courts which have adjudicated persons committing acts defined in Clause 1, Article 33 of this Law shall compile dossiers to propose the State President to annul the decision on the grant of Vietnamese nationality to the convicted persons.
The Government shall specify papers in the dossiers of proposal for annulment of decisions on the grant of Vietnamese nationality.
2. Dossiers of proposal for annulment of decisions on the grant of Vietnamese nationality shall be sent to the Ministry of Justice.
Within 15 days after the receipt of a proposal dossier from the provincial-level People’s Committee or court, the Ministry of Justice shall examine the dossier and report the case to the Prime Minister for submission to the President for consideration and decision.
3. The President shall consider and make decision within 20 days after the receipt of the Prime Minister’s proposal.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực