Chương 7 Luật Phá sản 2004: Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
Số hiệu: | 21/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2004 |
Ngày công báo: | 15/07/2004 | Số công báo: | Từ số 23 đến số 24 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền tạm ứng phí phá sản do Tòa án ấn định, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không còn tiền và tài sản khác để nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì Toà án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và nhận các tài liệu, giấy tờ do các bên có liên quan gửi đến, Toà án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để thanh toán phí phá sản.
Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên của Toà án; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;
3. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
4. Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;
5. Quyền khiếu nại, kháng nghị và thời hạn khiếu nại, kháng nghị;
6. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản, Toà án phải gửi và thông báo công khai quyết định theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản có hiệu lực pháp luật, Toà án phải gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; trong trường hợp Toà án nhân dân tối cao ra quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị theo quy định tại Điều 92 của Luật này thì thời hạn có thể dài hơn, nhưng không quá hai mươi lăm ngày.
1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Những người quy định tại Điều 29 của Luật này có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
2. Thời hạn khiếu nại, kháng nghị là hai mươi ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kháng nghị, Toà án đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản phải gửi hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị cho Toà án cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
3. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản không bị khiếu nại, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm ba Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
2. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản. Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không chấp nhận khiếu nại, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản của Toà án cấp dưới;
b) Huỷ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản của Toà án cấp dưới và giao hồ sơ về phá sản cho Toà án cấp dưới tiếp tục tiến hành thủ tục phá sản.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị của Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Chapter VII
DECLARING BANKRUPTCY OF ENTERPRISES, COOPERATIVES
Article 86.- Decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives
The judges issues decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives simultaneously with the decisions to suspend the property liquidation procedures.
Article 87.- Decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives in special cases
1. Within thirty days as from the date the court-set time limit for advancing the bankruptcy charges expires, if the enterprise owners or the lawful representatives of enterprises or cooperatives, who have filed the applications for opening of bankruptcy procedures, have no more money or other properties for payment of bankruptcy charge advances, the courts shall issue decisions to declare that the enterprises or cooperatives are bankrupt.
2. After receiving the applications for opening of bankruptcy procedures as well as documents and papers sent by the concerned parties, the courts shall issue decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives, if the enterprises or cooperatives falling into the state of bankruptcy have no more properties or have properties but not enough for payment of bankruptcy charges.
Article 88.- Contents of decisions to declare enterprises, cooperatives to be bankrupt
The decisions to declare enterprises or cooperatives to be bankrupt must contain the following principal details:
1. The day, month, year of issuing the decision;
2. The name of the court; full name of the judge in charge of carrying out the bankruptcy procedures;
3. The name and address of the enterprise, cooperative declared to be bankrupt;
4. The grounds for bankruptcy declaration;
5. The right to lodge complaints, protests and time limit for settlement thereof;
6. The ban from undertaking posts after the enterprise, cooperative is declared bankrupt as provided for in Article 94 of this Law.
Article 89.- Notification of decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives
1. Within fifteen days as from the date of issuing decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives, the courts must dispatch and publicize such decisions as provided for in Article 29 of this Law.
2. Within ten days as from the date the decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives take effect, the courts must send such decisions to the business registration offices for deleting the names of such enterprises or cooperatives from business registers; in cases where the Supreme People’s Court issues decisions on settlement of complaints or protests as provided for in Article 92 of this Law, such time limit may be longer but must not exceed twenty five days.
Article 90.- Property obligations upon the issuance of decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives
1. The decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives, provided for in Articles 86 and 87 of this Law do not immunize the property obligations of owners of private enterprises or partnership members towards creditors whose debts have not yet been repaid, except otherwise agreed by the parties or provided for by law.
2. The property obligations arising after the issuance of the decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives shall be settled according to law provisions on civil judgment execution and other relevant law provisions.
Article 91.- Complaints about, protests against, decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives
1. The persons defined in Article 29 of this Law may complain about, and the people’s procuracies of the same level may protest against, decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives.
2. The time limit for lodging complaints or protests shall be twenty days as from the last day of publishing the decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives in newspapers.
Within five days as from the date the time limit for lodging complaints or protests expires, the courts which have issued decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives must send the bankruptcy dossiers enclosed with the written complaints or protest decisions to their immediate superior courts for considering and settling the complaints about, or protests against, decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives.
3. The decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives, if not being complained about or protested against, shall take legal effect as from the date the time limit for lodging complaints, protests as prescribed in Clause 2 of this Article expires.
Article 92.- Settlement of complaints about, protests against, decisions to declare bankruptcy of enterprises, cooperatives
1. Immediately after receiving the bankruptcy dossiers enclosed with written complaints or protest decisions, the chief judges of the immediate superior courts shall each appoint a three-judge team to consider and settle the complaints about or protests against, decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives.
2. Within forty five days as from the date of receiving the bankruptcy dossiers enclosed with the written complaints or protest decisions, the judge teams must consider and settle the complaints about, or protests against, decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives. The judges’ teams may issue one of the following decisions:
a) To reject the complaints or protests and retain the subordinate court’s decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives;
b) To cancel the subordinate court’s decisions to declare bankruptcy of enterprises or cooperatives and hand the bankruptcy dossiers to the subordinate courts for continuing with the bankruptcy procedures.
3. The immediate superior court’s decisions on settlement of complaints or protests shall be the final ones and take legal effect as from the date of issuance thereof.