Chương VI Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020: Quản lý nhà nước về lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Số hiệu: | 69/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 13/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 24/12/2020 | Số công báo: | Từ số 1183 đến số 1184 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các hình thức người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo HĐ
Đây là nội dung được nêu tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.
Theo đó, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được thông qua các hình thức cụ thể như sau:
- Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế;
- Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:
+ Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;
+ Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề ở nước ngoài;
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
- Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
(So với quy định tại Điều 6 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 thì Luật mới chấp nhận việc các bên thỏa thuận bằng văn bản thay vì hợp đồng ở một số trường hợp).
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Thực hiện quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Xúc tiến mở rộng, ổn định và phát triển thị trường lao động ngoài nước.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và có trách nhiệm sau đây:
a) Công khai, minh bạch các thông tin về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ;
c) Phối hợp với Bộ Ngoại giao cử công chức và hướng dẫn nghiệp vụ quản lý lao động đối với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong phạm vi địa phương.
1. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; xử lý hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại về người lao động nước ngoài; cung cấp thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp dịch vụ tiếp cận thị trường.
3. Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong việc thẩm định các điều kiện tiếp nhận lao động và thực hiện hợp đồng.
4. Hỗ trợ, hướng dẫn và phối hợp với cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và cơ quan, tổ chức của nước sở tại trong việc quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động, đưa người lao động về nước.
5. Hỗ trợ người lao động tiếp cận, đóng góp, thực hiện các thủ tục và nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
STATE MANAGEMENT REGARDING VIETNAMESE GUEST WORKERS
Article 69. Provisions of state management regarding Vietnamese guest workers
1. Develop and organize implementation of policies and plans for providing Vietnamese guest worker service conforming to socio-economic development conditions of the country from time to time.
2. Develop, issue, organize implementation, publicize, popularize and educate regulations and law on Vietnamese guest workers.
3. Organize management, direct and guide management of Vietnamese guest workers.
4. Manage Vietnamese guest workers by codes and integrate on database on Vietnamese guest workers.
5. Encourage expansion, stabilization and development of overseas employment market.
6. Perform international cooperation in Vietnamese guest worker sector.
7. Examine, inspect, take actions, and deal with complaints and accusations in Vietnamese guest worker sector.
Article 70. Responsibilities for state management regarding Vietnamese guest workers
1. The Government shall unify state management regarding Vietnamese guest workers.
2. Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs shall be responsible to the Government for performing state management regarding Vietnamese guest workers and:
a) publicizing and transparentizing information on provision of Vietnamese guest worker service on website of Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs;
b) developing, managing, operating, updating and sharing database on Vietnamese guest workers;
c) cooperating with Ministry of Foreign Affairs in sending officials and guiding labor management operations for Vietnamese diplomatic missions.
3. Ministries and ministerial agencies, within their tasks and powers, must cooperate with Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs in performing state management regarding Vietnamese guest workers.
4. People’s Committees of all levels shall perform state management regarding Vietnamese guest workers in local administrative divisions.
Article 71. Responsibilities of Vietnam representative offices located overseas
1. Protecting legal rights and benefits of Vietnamese guest workers; taking actions against violations of Vietnamese guest workers according to regulations and law on penalties for administration violations.
2. Cooperating with Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs in conducting research and inspecting market, regulations and law of host countries on guest workers; providing information and guiding service enterprises to access markets.
3. Assisting regulatory agencies on Vietnamese guest workers in appraising conditions for receiving workers and executing contracts.
4. Assisting, guiding and cooperating with agencies, enterprises, service providers, Vietnamese organizations and individuals making outward investment, agencies and organizations of host countries in managing and dealing with arising issues for workers and repatriating workers.
5. Assisting workers in accessing, contributing, following up procedures and receiving support from fund for overseas employment while working abroad.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực