Chương VIII Luật người khuyết tật 2010: Bảo trợ xã hội
Số hiệu: | 51/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 29/09/2010 | Số công báo: | Từ số 570 đến số 571 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
2. Nhà nước cấp kinh phí nuôi dưỡng người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này cho các cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm:
a) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng;
b) Mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;
d) Mua thuốc chữa bệnh thông thường;
đ) Mua dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
Người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ trợ chi phí mai táng khi chết. Chính phủ quy định mức hỗ trợ chi phí mai táng.
1. Cơ sở chăm sóc người khuyết tật là cơ sở nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp người khuyết tật.
2. Cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm:
a) Cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật;
c) Trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập;
d) Cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác.
3. Chính phủ quy định điều kiện thành lập, hoạt động, giải thể cơ sở chăm sóc người khuyết tật.
4. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc người khuyết tật công lập.
1. Tuân thủ điều kiện hoạt động của cơ sở chăm sóc người khuyết tật; thực hiện đầy đủ các quy chuẩn về nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp người khuyết tật tương ứng với từng loại cơ sở.
2. Thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
SOCIAL RELIEF
Article 44. Monthly social allowances and care-taking fund supports
1. Entitled to monthly social allowance arc:
a/ Persons with exceptionally serious disabilities, except for the cases defined in Article 45 of this Law;
b/ Persons with serious disabilities.
2. Entitled to monthly care-taking fund supports are:
a/ Families of persons with exceptionally serious disabilities that are directly nurturing and taking care of these persons;
b/ Persons who undertake to nurture and take care of persons with exceptionally serious disabilities;
c/ Persons with disabilities defined in Clause 1 of this Article, who are pregnant or nursing children under 36 months old.
Persons with disabilities defined at Clause 1 of this Article, who are children or elderly are entitled to allowances higher than others of the, same degree of disability.
The monthly social allowance level and monthly care-taking fund support level for each type of beneficiary under this Article shall be set by the Government.
Article 45. Nurture of persons with disabilities in social-relief establishments
1. Persons with exceptionally serious disabilities without anyone to support or without ability to lake care of themselves shall be admitted to social- relief establishments.
2. The State shall provide social relief centers with funds for nurturing persons with disabilities defined in Clause 1 of this Article, including:
a/ Monthly nurturing allowance:
b/ Procurement of personal articles and utensils for daily-life activities;
c/ Purchase of health insurance;
d/ Purchase of common curative medicines:
c/ Purchase of instruments and facilities for functional rehabilitation;
f/ Funeral upon death;
g/ Monthly personal hygiene for women with disabilities.
3. The Government shall prescribe the monthly nurturing allowance and funding levels defined at Clause 2 of this Article.
Persons with disabilities on monthly allowance will be provided with funeral expenses support upon their death. The Government shall set funeral expense support levels.
Article 47. Establishments taking care of persons with disabilities
1. Establishments taking care of persons with disabilities are those which nurture and provide consultancy services and assistance to persons with disabilities.
2. Establishments taking care of persons with disabilities include:
a/ Social relief centers;
b/ Service establishments to support persons with disabilities;
c/ Centers to support persons with disabilities who live independently;
d/ Other establishments taking care of persons with disabilities-
3. The Government shall prescribe the conditions for the setting up. operation and dissolution of establishments taking care of persons with disabilities.
4. The .State invests material foundations and provides operating funds for public establishments taking care of persons with disabilities.
Article 48. Responsibilities of establishments taking care of persons with disabilities
1. To meet the conditions on operation of establishments taking care of persons with disabilities; to fully satisfy standards on nurture, consultancy service and assistance for persons with disabilities corresponding to each type of establishment.
2. To improve and upgrade physical foundations which fail to meet the conditions on access by persons with disabilities.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực