Chương 6 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000: Doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài
Số hiệu: | 24/2000/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 09/12/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2001 |
Ngày công báo: | 15/02/2001 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Bảo hiểm | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện không được kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
1. Các điều kiện quy định tại Điều 63 của Luật này;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và trong tình trạng tài chính bình thường;
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành ở Việt Nam.
Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động năm năm trở lên;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
1. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh còn bao gồm:
a) Điều lệ, giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
b) Hợp đồng liên doanh;
c) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong ba năm gần nhất.
2. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài còn bao gồm:
a) Điều lệ, giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
b) Giấy ủy quyền cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
c) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong ba năm gần nhất.
Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
1. Đơn xin đặt văn phòng đại diện;
2. Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
3. Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong ba năm gần nhất;
4. Họ, tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam;
5. Bản giới thiệu về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các điều 65, 66 và 67 của Luật này.
1. Ngoài các quy định tại Điều 68 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Việc trích lập quỹ dự trữ bắt buộc và các quỹ dự trữ khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
3. Thu, chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải duy trì khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 77 của Luật này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải ký quỹ, trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 95 và Điều 96 của Luật này.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư vốn theo quy định tại Điều 98 của Luật này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính theo quy định tại các điều 101, 102, 103 và 104 của Luật này.
2. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải gửi báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cho Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu của mình sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bên nước ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh được chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
4. Việc chuyển tiền và các tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chính phủ quy định cụ thể nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
INSURANCE ENTERPRISES AND INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES WITH FOREIGN INVESTMENT CAPITAL
Article 105.- Forms of operation
1. Foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall be licensed for operation in Vietnam in the following forms:
a) Joint venture insurance enterprise, joint venture insurance brokerage enterprise;
b) Insurance enterprise with 100% foreign investment capital, insurance brokerage enterprise with 100% foreign investment capital.
2. Foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may set up their representative offices in Vietnam. Such representative offices are not allowed to conduct insurance business in Vietnam.
Article 106.- Conditions for being granted the establishment and operation licenses
The conditions for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises to be granted the establishment and operation licenses shall include:
1. The conditions prescribed in Article 63 of this Law;
2. The foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises are operating lawfully and in the normal financial state;
3. The foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises are permitted by competent bodies of foreign countries to conduct insurance business or insurance brokerage activities in the domains planned to be carried out in Vietnam.
Article 107.- Conditions for being grant licenses to set up representative offices in Vietnam
The conditions for foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises to be granted licenses for setting up their representative offices in Vietnam shall include:
1. The foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises have operated for five years or more;
2 The foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises have cooperative ties with Vietnamese agencies, organizations.
Article 108.- Licensing competence
The Finance Ministry shall grant establishment and operation licenses to the insurance enterprises and insurance brokerage enterprises with foreign investment capital; the licenses for setting up Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises.
Article 109.- Dossiers of application for establishment and operation licenses
1. Apart from the contents prescribed in Article 64 of this Law, the dossier of application for establishment and operation licenses for the joint- venture insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall also include:
a) The charter, the establishment and operation licenses of the parties to the joint venture;
b) The joint venture contract;
c) The annual balance sheets and financial reports, certified by independent auditing organizations about the situation of operation of the joint venture parties for the three latest years.
2. Apart from the contents prescribed in Article 64 of this Law, the dossier of application for licenses for the establishment and operation of insurance enterprises and insurance brokerage enterprises with 100% foreign investment capital shall also include:
a) The charter, establishment and operation license of the foreign insurance enterprise or the foreign insurance brokerage enterprise in the country where it is headquartered;
b) The letter of authorization for the general director (director) in Vietnam;
c) The annual balance sheet and financial report, certified by the independent auditing organization of the situation of operation of the foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise in the country where it is headquartered for the three latest years.
Article 110.- Dossiers of application for licenses to set up representative offices
The dossier of application for licenses to set up representative offices shall include:
1. The application for setting up the representative office;
2. The establishment and operation license of the foreign insurance enterprise or foreign insurance brokerage enterprise in the country where it is headquartered;
3. The annual balance sheet and financial report, certified by the independent auditing organization of the situation of operation of the foreign insurance enterprise or the foreign insurance brokerage enterprise for the three latest years;
4. The full names, curricula vitae of the chiefs of the representative offices in Vietnam;
5. The written introduction of the foreign insurance enterprise or insurance brokerage enterprise as well as its cooperation with Vietnamese agencies and/or organizations.
Article 111.- Licensing time limits, licensing fees and announcement of operation contents
The licensing time limits, the licensing fees and the announcement of operation contents for foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises, representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall comply with the provisions in Articles 65, 66 and 67 of this Law.
Article 112.- Withdrawal of licenses
1. Apart from the provisions in Article 68 of this Law, foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may have their establishment and operation licenses withdrawn when the foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises in the countries where they are headquartered have their establishment and operation licenses withdrawn.
2. Representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall have their setting up licenses withdrawn when the foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises in the countries where they are headquartered have their establishment and operation licenses withdrawn.
Article 113.- Changes requiring approval
Changes requiring approvals for foreign-invested insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall comply with the provisions in Article 69 of this Law.
Article 114.- Operation contents
The contents of operation of foreign-invested insurance enterprises or insurance brokerage enterprises, or representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises must comply with the provisions of this Law and other provisions of Vietnamese legislation.
Article 115.- Funds, reserve funds and financial revenue and expenditure of foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises
1. The Government shall prescribe the legal capital levels for foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.
2. The deductions for setting up compulsory reserve funds and other reserve funds of foreign-invested enterprises or insurance brokerage enterprises shall comply with the provisions in Article 97 of this Law.
3. The financial revenues and expenditures of foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall comply with the provisions of Vietnamese legislation.
Article 116.- Solvency, escrow account, professional reserves and capital investment of foreign-invested insurance enterprises
1. The foreign-invested insurance enterprises must maintain their solvency as provided for in Article 77 of this Law.
2. The foreign-invested insurance enterprises must make escrow account and deductions for establishment of professional reserves as provided for in Article 95 and Article 96 of this Law.
3. The foreign-invested insurance enterprises may invest their capital as provided for in Article 98 of this Law.
Article 117.- The regimes of accounting, auditing and financial reporting
1. The foreign- invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises must observe the accounting, auditing and financial-reporting regimes as provided for in Articles 101, 102, 103 and 104 of this Law.
2. Within 180 days after the end of a fiscal year, the foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises as well as representative offices of foreign-invested insurance enterprises or insurance brokerage enterprises must send the annual financial reports of the foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises to the Finance Ministry.
Article 118.- Transfer of profits, property abroad
1. The insurance enterprises or insurance brokerage enterprises with 100% foreign investment capital may transfer abroad the remaining amounts of profits under their ownership after making deductions for establishment of funds and fulfilling all financial obligations as provided for by Vietnamese laws.
2. The foreign parties to the joint-venture insurance enterprises or insurance brokerage enterprises may transfer abroad the divided profit amounts after the joint-venture insurance enterprises or insurance brokerage enterprises have already made deductions for establishment of funds and fulfilled all the financial obligations as provided for by Vietnamese laws.
3. The insurance enterprises with 100% foreign capital and the foreign parties to the joint-venture insurance enterprises; the insurance brokerage enterprises with 100% foreign capital and the foreign parties to the joint-venture insurance brokerage enterprises may transfer abroad the remainder of their property after liquidation, termination of their operation in Vietnam.
4. The transfer abroad of money and other assets as provided for in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall comply with the provisions of Vietnamese laws.
Article 119.- Other provisions
The Government shall specify the contents, scopes and areas of operation of foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises as well as the Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực