Chương 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000: Những quy định chung
Số hiệu: | 24/2000/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 09/12/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2001 |
Ngày công báo: | 15/02/2001 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Bảo hiểm | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
2. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
1. Tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Các bên tham gia bảo hiểm có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
3. Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
6. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
7. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
8. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.
9. Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm.
10. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
11. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
13. Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
14. Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
15. Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ.
16. Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
17. Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
18. Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
1. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
2. Nhà nước đầu tư vốn và các nguồn lực khác để doanh nghiệp nhà nước kinh doanh bảo hiểm phát triển, giữ vai trò chủ đạo trên thị trường bảo hiểm.
3. Nhà nước có chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, chính sách ưu đãi đối với các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chương trình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Nhà nước thống nhất quản lý, có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá; khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam và tái đầu tư lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam; tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tăng cường hợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.
1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm trọn đời;
b) Bảo hiểm sinh kỳ;
c) Bảo hiểm tử kỳ;
d) Bảo hiểm hỗn hợp;
đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
b) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
c) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không;
d) Bảo hiểm hàng không;
đ) Bảo hiểm xe cơ giới;
e) Bảo hiểm cháy, nổ;
g) Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;
h) Bảo hiểm trách nhiệm chung;
i) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
k) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
m) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
3. Bộ Tài chính quy định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.
1. Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
c) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Bảo hiểm cháy, nổ.
3. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ trình ủy ban thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài.
2. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước theo quy định của Chính phủ.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác và cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh bảo hiểm.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
b) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
c) Khuyến mại bất hợp pháp;
d) Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích phát triển thị trường bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của pháp luật.
Article 1.- Scope of regulation
1. This Law shall govern the organization and operation of insurance business and define the rights and obligations of organizations as well as individuals participating in insurance.
2. This Law shall not apply to social insurance, health insurance, deposit insurance and other types of insurance, which are provided by the State and do not bear the commercial nature.
Article 2.- Application of the Law on Insurance Business, relevant legislation, international treaties and international practices
1. The organization and operation of insurance business in the territory of the Socialist Republic of Vietnam must comply with the provisions of this Law and other provisions of relevant legislation.
2. In cases where the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from the provisions of this Law, the provisions of such international treaties shall apply.
3. Parties participating in insurance may agree to apply international practices if such practices do not run counter to Vietnamese laws.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Law, the following terms shall be construed as follows:
1. Insurance business means the operation carried out by insurance enterprises for the purpose of profit generation, whereby the insurance enterprises accept risks incurred by the insured on the basis of insurance premium payment by the insurance buyers so that the insurance enterprises shall pay the insurance money to the beneficiary or indemnify the insured when the insured events occur.
2. Reinsurance business means the operation carried out by insurance enterprises for the purpose of profit generation, whereby the insurance enterprises receive an amount of premium paid by other insurance enterprises for the commitment to pay compensation for the liabilities which the former have accepted for insurance.
3. Insurance agency activities mean the activities of introducing, offering and selling insurance, arranging the conclusion of insurance contracts and other activities aiming to perform the insurance contracts under authorization of insurance enterprises.
4. Insurance brokerage activities mean the provision of information and consultancy to the insurance buyers on insurance products, insurance conditions, premium rates, insurance enterprises and activities relating to the negotiation, arrangement and performance of insurance contracts at the request of the insurance buyers.
5. Insurance enterprises are those which are established, organized and operate under the provisions of this Law and other provisions of relevant legislation, for insurance or reinsurance business.
6. Insurance buyers are organizations or individuals that enter into insurance contracts with insurance enterprises and pay premium. An insurance buyer may also be concurrently the insured or the beneficiary.
7. The insured means organizations or individuals that have property, civil liabilities and/or life are insured under insurance contracts. The insured may also be concurrently the beneficiary.
8. The beneficiaries mean organizations or individuals designated by the insurance buyers to receive insurance money under person insurance contracts.
9. Insurable interests mean the rights to ownership, the rights to possession, the right to use, the property rights; the rights and obligations to foster and provide financial support for insured objects.
10. Insured events mean objective events mutually agreed upon by the parties or prescribed by law upon the occurrence of which the insurance enterprises shall have to pay the insurance money to the beneficiaries or pay indemnities to the insured.
11. Premium means a sum of money to be paid by the insurance buyers to insurance enterprises according to time limits and by modes mutually agreed upon by the parties in the insurance contracts.
12. Life insurance means a class of insurance provided to cases where the insured is alive or dead.
13. Endowment insurance means a class of insurance provided to cases where the insured lives till a certain point of time, whereby the insurance enterprises shall have to pay insurance money to the beneficiaries, should the insured remain alive till the time limit agreed upon in the insurance contracts.
14. Term insurance means a class of insurance provided to cases where the insured dies within a certain period of time, whereby the insurance enterprises shall have to pay insurance money to the beneficiaries, should the insured die within the time limits agreed upon in the insurance contracts.
15. Combined insurance means a class of insurance which combines endowment insurance and term insurance.
16. Whole life insurance means a class of insurance provided to cases where the insured dies at any time during his/her life.
17. Annuity means a class of insurance provided to cases where the insured lives for a certain time limit; then after such time limit the insurance enterprises shall have to pay insurance money periodically to the beneficiaries as agreed upon in the insurance contracts.
18. Non-life insurance means a class of property, civil liability and other insurances other than life insurance.
Article 4.- The State’s guarantee for insurance business
1. The State shall protect the legitimate rights and interests of organizations and individuals participating in insurance and organizations engaged in insurance business.
2. The State shall invest capital and other resources for the State enterprises engaged in insurance business to develop and play the leading role on the insurance market.
3. The State shall adopt the policies to develop the insurance market in Vietnam, the policies of preferences for insurance operations in service of the socio-economic development objectives, especially the programs for development of agriculture, forestry and fishery.
Article 5.- International cooperation in the field of insurance business
The State shall exercise the uniform management of and work out policies for expanding, the international cooperation in the field of insurance business on the basis of respect for each others independence, sovereignty, equality and mutual benefits along the direction of multilateralization and diversification; encourage foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises to attract foreign investors, to invest their capital in Vietnam and reinvest their profits earned from insurance business activities in service of the cause of socio-economic development in Vietnam; create conditions for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises to promote cooperation with foreign countries in order to raise the efficiency of insurance business.
Article 6.- Basic principles in insurance activities
1. Organizations and individuals having demands for insurance may only participate in the insurance at insurance enterprises operating in Vietnam.
2. The insurance enterprises must satisfy all financial requirements in order to fulfill their commitments to the insurance buyers.
Article 7.- Types of insurance operation
1. Life insurance shall include:
a) Whole life insurance;
b) Endowment insurance;
c) Term insurance;
d) Combined insurance;
e) Annuity;
f) Other life insurance operations prescribed by the Government.
2. Non-life insurance shall include:
a) Health insurance and human accident insurance;
b) Property insurance and damage insurance;
c) Land, marine, river, railway and air cargo transport insurance;
d) Aviation insurance;
e) Motorized vehicle insurance;
f) Fire and explosion insurance;
g) Hull insurance and ship-owners’ civil liability insurance;
h) Common liability insurance;
i) Credit insurance and financial risks insurance;
j) Business loss insurance;
k) Agricultural insurance;
l) Other non-life insurance operations prescribed by the Government.
3. The Finance Ministry shall make a detailed list of insurance products.
Article 8.- Compulsory insurance
1. The compulsory insurance means a type of insurance for which the conditions, premium rates and minimum insurance sum are prescribed by law for compulsory implementation by both the organizations or individuals participating in insurance and the insurance enterprises.
The compulsory insurance shall only apply to a number of insurance types for the purpose of protecting the public interests and social safety.
2. The compulsory insurance shall include:
a) Motorized vehicle owners’ civil liability insurance, insurance of air carriers’ civil liability toward passengers;
b) Professional liability insurance for legal consultancy operations;
c) Insurance brokerage enterprises’ professional liability insurance;
d) Fire and explosion insurance.
3. Depending on the socio-economic development demands of each period, the Government shall submit to the National Assembly Standing Committee other types of compulsory insurance for its prescription.
1. Insurance enterprises may provide reinsurance for other insurance enterprises, including foreign insurance enterprises.
2. Where reinsurance is provided for insurance enterprises overseas, the insurance enterprises shall have to reinsure part of the liability they have insured to domestic reinsurance enterprises as provided for by the Government.
Article 10.- Cooperation and competition in insurance business
1. Insurance enterprises, insurance agents and insurance brokerage enterprises may engage in cooperation and lawful competition in insurance business.
2 The following acts shall be strictly forbidden:
a) Providing untruthful information or advertisement on insurance contents, operation scope and terms, which cause harms to the legitimate rights and interests of the insurance buyers;
b) Competing for customers by means of obstructing, inducing, buying off or intimidating employees or customers of other insurance enterprises, agents or brokerage enterprises;
c) Making illegal sale promotions;
d) Conducting other illegal competitions.
Article 11.- Right to join socio-professional insurance business associations
Insurance enterprises, insurance agents and insurance brokerage enterprises may join socio-professional insurance business associations for the purpose of developing the insurance markets and protecting the legitimate rights and interests of members under the provisions of law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực