Chương 5 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi 1998: Quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước
Số hiệu: | 03/1998/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 20/05/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 31/07/1998 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư và khuyến khích đầu tư trong phạm vi cả nước. Chính phủ ban hành quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư theo Luật này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, bổ sung, thay đổi, trình Chính phủ quyết định cụ thể các danh mục ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 29 của Luật này;
2. Phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và chế độ ưu đãi đầu tư;
3. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đã được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; cho các doanh nghiệp đã được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn đăng ký ưu đãi; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới; thống nhất ý kiến về các biện pháp ưu đãi đầu tư với Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền quyết định thành lập doanh nghiệp mới. Các biện pháp ưu đãi đầu tư được ghi đồng thời vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước tại địa phương theo quy định của pháp luật;
2. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn đăng ký ưu đãi đầu tư; quyết định các biện pháp ưu đãi đầu tư cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thành lập mới. Các biện pháp ưu đãi đầu tư được ghi đồng thời vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Việc thanh tra hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
1. Việc thanh tra hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật.
Việc thanh tra về kinh tế - tài chính được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp. Thời hạn thanh tra tối đa không quá ba mươi ngày, trong trường hợp đặc biệt thời hạn thanh tra được gia hạn theo quyết định của cơ quan cấp trên có thẩm quyền, nhưng không được quá ba mươi ngày.
Việc thanh tra bất thường và thanh tra chuyên ngành chỉ thực hiện khi có căn cứ cho rằng cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật;
2. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của người có thẩm quyền; khi kết thúc thanh tra phải có biên bản kết luận thanh tra; người chủ trì đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về biên bản và kết luận thanh tra;
3. Người ra quyết định thực hiện việc thanh tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
STATE MANAGEMENT OVER DOMESTIC INVESTMENT PROMOTION
Article 35.- The Government performs the uniform State management over the investment and investment promotion throughout the country. The Government shall promulgate regulations on the order, procedures and competence for granting investment preferences to investment projects under this Law.
Article 36.- The Ministry of Planning and Investment shall perform the function of State management over the domestic investment promotion and have the following tasks and powers:
1. To assume the main responsibility and coordinate with concerned ministries and branches in formulating, supplementing or altering specific lists of investment preferences provided for in Article 29 of this Law and submit them to the Government for decision;
2. To disseminate, guide, oversee and supervise the application of investment support measures and preference regimes;
3. To grant or refuse to grant investment preference certificates to enterprises set up by the Prime Minister's decisions and enterprises set up by ministers authorized by the Prime Minister, within 30 days from the day of receiving the preference registration application; to propose to the Prime Minister measures of investment preferences for enterprises newly set up by the Prime Minister's decisions; to reach agreement on investment preference measures with the ministers authorized by the Prime Minister to decide the setting up of new enterprises. The investment preference measures shall be at the same time stated in the business registration certificates.
Article 37.- The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have the following tasks and powers:
1. To perform the function of State management over the domestic investment promotion in their respective localities according to the provisions of law;
2. To grant or refuse to grant investment preference certificates to already set-up production and/or business establishments within 30 days from the date of receiving the application for investment preference registration; to decide measures of investment preferences for newly set up production and/or business establishments. The investment preference measures shall be at the same time stated in the business registration certificates.
Article 38.- The inspection of activities of production and/or business establishments are provided for as follows:
1. The inspection of activities of production and/or business establishments must be conducted according to functions and competence and in compliance with the provisions of law.
The economic-financial investigation shall be conducted not more than once a year for an enterprise. The inspection duration shall not exceed 30 days; for exceptional cases the investigation duration may be prolonged under decisions of the competent higher-level agency, but must not exceed 30 days.
The extraordinary and specialized investigation shall be conducted only when there are grounds to believe that production and/or business establishments have violated laws.
2. When conducting an investigation there must be a decision of the competent person; upon the completion of an investigation there must be the conclusion and report thereon; the person in charge of the investigation team shall take responsibility for the investigation conclusion and report;
3. Persons who decide unlawful investigation or misuse the investigation to seek personal profits, to harass for bribes or cause troubles to activities of production and/or business establishments shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if damage is caused, compensation must be made to investors according to the provisions of law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực