Chương 1 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi 1998: Những quy định chung
Số hiệu: | 03/1998/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 20/05/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 31/07/1998 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhà nước bảo hộ, khuyến khích, đối xử bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên lãnh thổ Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Đầu tư trong nước" là việc sử dụng vốn để sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. "Nhà đầu tư" là tổ chức, cá nhân sử dụng vốn để thực hiện đầu tư quy định tại Điều 4 của Luật này.
3. "Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" (BOT) là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước.
4. "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh" (BTO) là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.
5. "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao" (BT) là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận.
6. "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài" là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
7. "Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam" là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
8. "Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn" là địa bàn vùng dân tộc thiểu số; miền núi; vùng có kết cấu hạ tầng chưa phát triển; vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi.
9. "Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn" là địa bàn vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao; hải đảo; vùng có kết cấu hạ tầng yếu kém; vùng có điều kiện tự nhiên rất không thuận lợi.
Nhà đầu tư được sử dụng vốn bằng tiền, tài sản sau đây để đầu tư tại Việt Nam:
1. Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài;
2. Vàng, chứng khoán chuyển nhượng được;
3. Nhà xưởng, công trình xây dựng, thiết bị, máy móc, các phương tiện sản xuất, kinh doanh khác;
4. Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
5. Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ;
6. Các tài sản hợp pháp khác.
Phạm vi điều chỉnh của Luật này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế;
2. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm;
3. Mua cổ phần của các doanh nghiệp, góp vốn vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao; đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh; đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
1. Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:
a) Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam;
b) Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Nhà đầu tư là người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định những trường hợp cụ thể cho phép nhà đầu tư là người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Article 1.- The State protects, encourages, treats equally and creates favorable conditions for organizations and individuals to invest in the socio-economic domains on the territory of Vietnam under the Vietnamese laws.
Article 2.- In this Law, the following terms are construed as follows:
1. "Domestic investment" means the use of capital for production and business in Vietnam by organizations and individuals defined in Article 5 of this Law.
2. "Investors" are organizations and/or individuals using capital to make investment as defined in Article 4 of this Law.
3. A "build-operate-transfer (BOT) contract" is a document signed between a competent State agency and an investor to build and do business with an infrastructure project within a given duration agreed upon by the two sides; when such time-limit expires, the investor shall transfer without indemnity such project to the State.
4. A "build-transfer-operate (BTO) contract" is a document signed between a competent State agency and an investor to build an infrastructure project; upon the completion of the construction, the investor shall transfer such project to the State. The competent State agency that has signed the contract shall reserve for the investor the right to do business with such project for a given duration agreed upon by the two sides.
5. A "build-transfer (BT) contract" is a document signed between a competent State agency and an investor to build an infrastructure project; upon the completion of the construction, the investor shall transfer such project to the State. The competent State agency that has signed the contract shall create conditions for the investor to implement other project(s) in order to recover the capital and earn profits.
6. "Vietnamese residing overseas" are Vietnamese citizens and people of Vietnamese stock residing, working and/or living permanently in foreign countries.
7. "Foreigners permanently residing in Vietnam" are citizens of foreign countries and people without nationality, who reside, work and/or live permanently in Vietnam.
8. "Geographical areas with difficult socio-economic conditions" are areas inhabited by people of ethnic minorities; mountainous areas; areas with underdeveloped infrastructure; and areas with unfavorable natural conditions.
9. "Geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions" are high-mountain areas inhabited by people of ethnic minorities; islands; areas with poor infrastructure; and areas with extremely unfavorable natural conditions.
Article 3.- The investors may use capital in the following currencies and property to invest in Vietnam:
1. Vietnamese currency, foreign currencies;
2. Gold, transferable securities;
3. Buildings and workshops, constructions, equipment, machinery and other production and/or business facilities;
4. Land use right value as prescribed by the land legislation;
5. The value of the intellectual property rights, technical secrets and/or technological process;
6. Other lawful assets.
Article 4.- Governed by this Law shall be the following investment activities:
1. Investing in setting up production and/or business establishments of all economic sectors;
2. Investing in the construction of production chain(s), scale expansion, technological renewal, the improvement of ecological environment, removal of production establishment(s) from urban areas, the raising of production and/or business capacity, production restructuring, diversification of production/business lines and/or trades as well as products;
3. Buying stocks of enterprises, contributing capital to enterprises of various economic sectors;
4. Investment in the form of "build-operate-transfer", "build-transfer-operate" or "build-transfer" contracts.
1. Objects of application of this Law include:
a) Investors being Vietnamese organizations or individuals;
b) Investors being Vietnamese residing overseas;
c) Investors being foreigners permanently residing in Vietnam.
2. The Prime Minister shall decide specific cases where foreign investors shall be permitted to contribute capitals to or buy shares of Vietnamese enterprises at a level not exceeding 30% of the concerned enterprise's statutory capital.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực