Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi 1998 số 03/1998/QH10
Số hiệu: | 03/1998/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 20/05/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 31/07/1998 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/1998/QH10 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 1998 |
CỦA QUỐC HỘI SỐ 03/1998/QH10 NGÀY 20/05/1998 VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI)
Để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nước nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về khuyến khích đầu tư trong nước.
Nhà nước bảo hộ, khuyến khích, đối xử bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên lãnh thổ Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Đầu tư trong nước" là việc sử dụng vốn để sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. "Nhà đầu tư" là tổ chức, cá nhân sử dụng vốn để thực hiện đầu tư quy định tại Điều 4 của Luật này.
3. "Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" (BOT) là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước.
4. "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh" (BTO) là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.
5. "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao" (BT) là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận.
6. "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài" là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
7. "Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam" là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
8. "Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn" là địa bàn vùng dân tộc thiểu số; miền núi; vùng có kết cấu hạ tầng chưa phát triển; vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi.
9. "Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn" là địa bàn vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao; hải đảo; vùng có kết cấu hạ tầng yếu kém; vùng có điều kiện tự nhiên rất không thuận lợi.
Nhà đầu tư được sử dụng vốn bằng tiền, tài sản sau đây để đầu tư tại Việt Nam:
1. Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài;
2. Vàng, chứng khoán chuyển nhượng được;
3. Nhà xưởng, công trình xây dựng, thiết bị, máy móc, các phương tiện sản xuất, kinh doanh khác;
4. Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
5. Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ;
6. Các tài sản hợp pháp khác.
Phạm vi điều chỉnh của Luật này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế;
2. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm;
3. Mua cổ phần của các doanh nghiệp, góp vốn vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao; đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh; đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
1. Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:
a) Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam;
b) Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Nhà đầu tư là người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định những trường hợp cụ thể cho phép nhà đầu tư là người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
2. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước quyết định trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của nhà đầu tư, thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo thời giá thị trường tại thời điểm công bố quyết định trưng mua hoặc trưng dụng và được tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn thích hợp.
3. Trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật mà làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu tư, thì Nhà nước cho phép nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi đã quy định cho thời gian còn lại hoặc Nhà nước giải quyết thỏa đáng quyền lợi cho nhà đầu tư.
Nhà nước thực hiện các biện pháp sau đây nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư có mặt bằng hoặc mở rộng mặt bằng sản xuất, kinh doanh:
1. Giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự;
2. Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt và quỹ đất chưa sử dụng, đất đang có nhu cầu giao và cho thuê của từng địa phương;
3. Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể những trường hợp nhà đầu tư được quyền chuyển đổi, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê lại, quyền thế chấp, quyền thừa kế đối với đất được giao và đất thuê.
Nhà nước hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư như sau:
1. Xây dựng các khu công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để nhà đầu tư sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh với các điều kiện ưu đãi;
2. Xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
3. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất, đặc khu kinh tế.
Nhà nước góp vốn vào các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hôi đặc biệt khó khăn thông qua các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức tín dụng của Nhà nước.
Nhà nước lập và khuyến khích lập các Quỹ hỗ trợ đầu tư, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu từ nguồn ngân sách nhà nước, từ nguồn góp của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Quỹ hỗ trợ đầu tư cho vay đầu tư trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, trợ cấp một phần lãi suất cho các dự án đầu tư được ưu đãi, bảo lãnh tín dụng đầu tư. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.
Hoạt động của Quỹ hỗ trợ đầu tư, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu thực hiện theo Luật các tổ chức tín dụng.
1. Nhà nước khuyến khích việc phổ biến và chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện cho nhà đầu tư được sử dụng với mức phí ưu đãi các công nghệ tạo ra từ nguồn ngân sách nhà nước.
2. Nhà nước lập Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước, từ nguồn góp của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước nhằm hỗ trợ cho các nhà đầu tư vay với các điều kiện thuận lợi, lãi suất ưu đãi để nghiên cứu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ do Chính phủ quy định.
Nhà nước khuyến khích các hoạt động hỗ trợ đầu tư sau đây:
1. Tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh và quản trị doanh nghiệp;
2. Đào tạo nghề, cán bộ kỹ thuật; bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn và quản lý kinh tế;
3. Cung cấp thông tin về thị trường, khoa học - kỹ thuật, công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
4. Tiếp thị, xúc tiến thương mại;
5. Thành lập các hiệp hội ngành nghề sản xuất, kinh doanh, các hiệp hội xuất khẩu.
Trong trường hợp chuyên gia, lao động kỹ thuật trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ, nhà đầu tư được thuê chuyên gia, lao động kỹ thuật là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Chuyên gia, lao động kỹ thuật là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh trong nước được chuyển ra nước ngoài phần thu nhập sau khi nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Dự án đầu tư vào các lĩnh vực sau đây được ưu đãi:
1. Trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng; trồng cây lâu năm trên đất hoang hóa, đồi, núi trọc; khai hoang; làm muối; nuôi trồng thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác;
2. Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển vận tải công cộng; phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa dân tộc;
3. Sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu;
4. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
5. Nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, dịch vụ khoa học, công nghệ; tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo cán bộ kỹ thuật, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh;
6. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ; cải thiện sinh thái và môi trường, vệ sinh đô thị; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm; đầu tư vào ngành nghề sử dụng nhiều lao động trong nước, trước hết là lao động tại địa bàn đầu tư;
7. Những ngành, nghề cần ưu tiên trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án đầu tư tại các địa bàn sau đây được ưu đãi:
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này được giảm 50% tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 75% tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này được miễn tiền thuê đất từ ba năm đến sáu năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuê đất từ bảy năm đến mười năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuê đất từ mười một năm đến mười lăm năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuê đất từ mười một năm đến mười lăm năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được miễn thuế sử dụng đất trong trường hợp được giao đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này được giảm 50% thuế sử dụng đất từ bảy năm đến mười năm, kể từ khi được giao đất.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại ưđịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế sử dụng đất từ bảy năm đến mười năm, kể từ khi được giao đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này ở ưđịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế sử dụng đất từ mười một năm đến mười lăm năm, kể từ khi được giao đất.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại ưđịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế sử dụng đất từ mười một năm đến mười lăm năm, kể từ khi được giao đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này ở ưđịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Đầu tư vào lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này hoặc đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng thuế suất 25%;
2. Đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc đầu tư vào lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng thuế suất 20%;
3. Đầu tư vào lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng thuế suất 15%.
1. Nhà đầu tư có dự án thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Nhà đầu tư có dự án thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh ở địa bàn quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với mức ưu đãi cao nhất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này ngoài ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 18 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi bổ sung như sau:
1. Được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại;
2. Được miễn thêm hai năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong ba năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
3. Được miễn thêm ba năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp trong thời hạn năm năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân.
2. Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp ở địa bàn quy định tại Điều 16 của Luật này trong thời hạn mười năm, kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân.
3. Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập có được từ phần góp vốn này.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 của Luật này được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu:
1. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ;
2. Phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân.
Ngoài các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Luật này, nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, còn được hưởng thêm ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư xuất khẩu lần đầu tiên, xuất khẩu mặt hàng mới, xuất khẩu hàng hóa ra thị trường mới;
2. Được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước;
3. Được giảm 20% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ lệ trên 50% tổng doanh thu hoặc có thị trường xuất khẩu ổn định trong ba năm liên tục;
4. Nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này, nếu thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn được giảm thêm 25% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính; nếu thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính.
Khi chuyển thu nhập ra nước ngoài, nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Luật này nộp một khoản thuế bằng 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 của Luật này được Quỹ hỗ trợ đầu tư của Nhà nước xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn hoặc trợ cấp một phần lãi suất cho các khoản vay từ các tổ chức tín dụng.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị, cải thiện sinh thái, môi trường, vệ sinh đô thị được Quỹ hỗ trợ đầu tư xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được Quỹ hỗ trợ đầu tư của Nhà nước ưu tiên xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 50% số vốn đầu tư hoặc được Quỹ này xem xét bảo lãnh đến 70% khoản tiền vay để đầu tư.
4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Quỹ hỗ trợ đầu tư của Nhà nước ưu tiên xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư hoặc được Quỹ này xem xét bảo lãnh đến 80% khoản tiền vay để đầu tư.
5. Nhà đầu tư có dự án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, ngoài các ưu đãi về tín dụng đầu tư quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này còn được Quỹ hỗ trợ xuất khẩu xem xét cho vay tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 80% khoản tín dụng xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết hoặc được Quỹ này xem xét bảo lãnh đến 80% khoản tín dụng xuất khẩu.
Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định danh mục ngành, nghề của từng lĩnh vực ưu đãi đầu tư; danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; tiêu chuẩn về trình độ công nghệ; quy mô sử dụng lao động để được hưởng ưu đãi đầu tư; các mức ưu đãi đầu tư cụ thể quy định tại Chương III của Luật này.
Nhà đầu tư có quyền sau đây:
1. Lựa chọn ngành, nghề và địa bàn đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam;
2. Lựa chọn hình thức đầu tư; được thay đổi hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
3. Đăng ký các hình thức ưu đãi và mức hưởng các ưu đãi phù hợp với quy định của Luật này;
4. Tự quyết định trong hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh đã đăng ký;
5. Thuê lao động không hạn chế về số lượng; trả tiền công trên cơ sở thoả thuận với người lao động phù hợp với quy định của pháp luật về lao động;
6. Xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp sản phẩm đã đăng ký, trừ mặt hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu;
7. Xuất cảnh, nhập cảnh để thực hiện dự án đầu tư;
8. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư có nghĩa vụ sau đây:
1. Sản xuất, kinh doanh theo đúng đăng ký, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc đăng ký các hình thức ưu đãi và mức hưởng ưu đãi;
2. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đó hoạt động;
5. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động;
6. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Trong trường hợp có sự thay đổi nhà đầu tư trong thời hạn được hưởng ưu đãi mà nhà đầu tư mới vẫn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư đó, thì nhà đầu tư mới được hưởng các ưu đãi và có trách nhiệm thực hiện đúng các nghĩa vụ để được hưởng ưu đãi của dự án đầu tư đã đăng ký trong thời hạn còn lại.
Trong trường hợp nhà đầu tư đang thực hiện dự án đầu tư không còn đủ điều kiện để tiếp tục hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ưu đãi đầu tư xem xét điều chỉnh từng phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các ưu đãi đã được chấp thuận.
Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Luật này được chuyển ra nước ngoài:
1. Thu nhập có được trong quá trình sản xuất, kinh doanh, thu nhập do tái đầu tư, thu nhập có được do mua cổ phần;
2. Tiền gốc và lãi của các khoản vay từ nước ngoài trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh;
3. Vốn đầu tư;
4. Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư và khuyến khích đầu tư trong phạm vi cả nước. Chính phủ ban hành quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư theo Luật này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, bổ sung, thay đổi, trình Chính phủ quyết định cụ thể các danh mục ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 29 của Luật này;
2. Phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và chế độ ưu đãi đầu tư;
3. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đã được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; cho các doanh nghiệp đã được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn đăng ký ưu đãi; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới; thống nhất ý kiến về các biện pháp ưu đãi đầu tư với Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền quyết định thành lập doanh nghiệp mới. Các biện pháp ưu đãi đầu tư được ghi đồng thời vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước tại địa phương theo quy định của pháp luật;
2. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn đăng ký ưu đãi đầu tư; quyết định các biện pháp ưu đãi đầu tư cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thành lập mới. Các biện pháp ưu đãi đầu tư được ghi đồng thời vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Việc thanh tra hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
1. Việc thanh tra hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật.
Việc thanh tra về kinh tế - tài chính được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp. Thời hạn thanh tra tối đa không quá ba mươi ngày, trong trường hợp đặc biệt thời hạn thanh tra được gia hạn theo quyết định của cơ quan cấp trên có thẩm quyền, nhưng không được quá ba mươi ngày.
Việc thanh tra bất thường và thanh tra chuyên ngành chỉ thực hiện khi có căn cứ cho rằng cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật;
2. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của người có thẩm quyền; khi kết thúc thanh tra phải có biên bản kết luận thanh tra; người chủ trì đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về biên bản và kết luận thanh tra;
3. Người ra quyết định thực hiện việc thanh tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư có thành tích trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư có hành vi vi phạm các quy định của Luật này, trong trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại, hoàn trả các khoản ưu đãi đã được hưởng và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc đầu tư, cho hưởng ưu đãi đầu tư không đúng với quy định, có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhà đầu tư hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư đang được hưởng ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994 vẫn được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư cho đến hết thời gian còn lại theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp.
2. Các ưu đãi bổ sung về miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu, về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng đầu tư, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu quy định tại Luật này đối với nhà đầu tư có Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, thì được điều chỉnh để áp dụng cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại;
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trong lĩnh vực quy định tại Điều 15 hoặc ở địa bàn quy định tại Điều 16 được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này, kể từ khi Luật này có hiệu lực.
4. Nhà nước không hoàn trả các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính khác mà nhà đầu tư đã thực hiện trong thời gian trước khi Luật này có hiệu lực.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Luật này thay thế Luật khuyến khích đầu tư trong nước đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 03/1998/QH10 |
Hanoi, May 20, 1998 |
ON DOMESTIC INVESTMENT PROMOTION (AMENDED)
With a view to mobilizing and using effectively all sources of capital, natural resources, labor and other potentials of the country, to contribute to socio-economic development for a prosperous people, a strong country and an equal and civilized society;
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law prescribes the promotion of domestic investment.
Article 1.- The State protects, encourages, treats equally and creates favorable conditions for organizations and individuals to invest in the socio-economic domains on the territory of Vietnam under the Vietnamese laws.
Article 2.- In this Law, the following terms are construed as follows:
1. "Domestic investment" means the use of capital for production and business in Vietnam by organizations and individuals defined in Article 5 of this Law.
2. "Investors" are organizations and/or individuals using capital to make investment as defined in Article 4 of this Law.
3. A "build-operate-transfer (BOT) contract" is a document signed between a competent State agency and an investor to build and do business with an infrastructure project within a given duration agreed upon by the two sides; when such time-limit expires, the investor shall transfer without indemnity such project to the State.
4. A "build-transfer-operate (BTO) contract" is a document signed between a competent State agency and an investor to build an infrastructure project; upon the completion of the construction, the investor shall transfer such project to the State. The competent State agency that has signed the contract shall reserve for the investor the right to do business with such project for a given duration agreed upon by the two sides.
5. A "build-transfer (BT) contract" is a document signed between a competent State agency and an investor to build an infrastructure project; upon the completion of the construction, the investor shall transfer such project to the State. The competent State agency that has signed the contract shall create conditions for the investor to implement other project(s) in order to recover the capital and earn profits.
6. "Vietnamese residing overseas" are Vietnamese citizens and people of Vietnamese stock residing, working and/or living permanently in foreign countries.
7. "Foreigners permanently residing in Vietnam" are citizens of foreign countries and people without nationality, who reside, work and/or live permanently in Vietnam.
8. "Geographical areas with difficult socio-economic conditions" are areas inhabited by people of ethnic minorities; mountainous areas; areas with underdeveloped infrastructure; and areas with unfavorable natural conditions.
9. "Geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions" are high-mountain areas inhabited by people of ethnic minorities; islands; areas with poor infrastructure; and areas with extremely unfavorable natural conditions.
Article 3.- The investors may use capital in the following currencies and property to invest in Vietnam:
1. Vietnamese currency, foreign currencies;
2. Gold, transferable securities;
3. Buildings and workshops, constructions, equipment, machinery and other production and/or business facilities;
4. Land use right value as prescribed by the land legislation;
5. The value of the intellectual property rights, technical secrets and/or technological process;
6. Other lawful assets.
Article 4.- Governed by this Law shall be the following investment activities:
1. Investing in setting up production and/or business establishments of all economic sectors;
2. Investing in the construction of production chain(s), scale expansion, technological renewal, the improvement of ecological environment, removal of production establishment(s) from urban areas, the raising of production and/or business capacity, production restructuring, diversification of production/business lines and/or trades as well as products;
3. Buying stocks of enterprises, contributing capital to enterprises of various economic sectors;
4. Investment in the form of "build-operate-transfer", "build-transfer-operate" or "build-transfer" contracts.
1. Objects of application of this Law include:
a) Investors being Vietnamese organizations or individuals;
b) Investors being Vietnamese residing overseas;
c) Investors being foreigners permanently residing in Vietnam.
2. The Prime Minister shall decide specific cases where foreign investors shall be permitted to contribute capitals to or buy shares of Vietnamese enterprises at a level not exceeding 30% of the concerned enterprise's statutory capital.
INVESTMENT GUARANTY AND SUPPORT
1. The State recognizes and protects the rights to ownership over the property, investment capital, income as well as other legitimate rights and interests of investors.
2. Lawful investment property and capital of the investors shall not be nationalized and shall not be confiscated through administrative measures.
In case of utter necessity when, for the reason of national defense, security or national interests, the State decides to compulsorily purchase or requisition the property of investors, the latter shall be paid up or compensated according to the market prices at the time of the announcement of the decision on compulsory purchase or requisition and shall be given favorable conditions to invest in appropriate domains and/or areas.
3. In cases where any change in a legal provision that damages the interests of an investor, the State shall allow the investor to continue enjoying the prescribed privileges for the remaining period or the State shall settle satisfactorily the interests for the investor.
Article 7.- The State shall apply the following measures to create conditions for investors to have or expand their production and/or business grounds:
1. Assigning or leasing land according to the provisions of the land legislation and civil legislation;
2. Making public announcement on each locality's land use planning already approved and funds of land that have not been used and the land that needs to be assigned or leased;
3. The Government shall submit to the National Assembly Standing Committee specific provisions on cases where investors are entitled to transfer, assign, sublease, mortgage or inherit the allocated or leased land.
Article 8.- The State shall support and create favorable conditions in term of infrastructure for investors as follows:
1. Building medium- and small-size industrial parks in geographical areas meeting with difficult socio-economic conditions and areas with particularly difficult socio-economic conditions so that investors may use them as their production and/or business grounds with preferential terms;
2. Building infrastructure projects outside the perimeters of industrial parks or export processing zones so as to create favorable conditions for investment, production and business activities;
3. Encouraging and creating favorable conditions for investors to set up their production and/or business establishments in industrial parks, export processing zones and/or special economic zones.
Article 9.- The State shall contribute its capital to production and/or business establishments of various economic sectors in areas with difficult socio-economic conditions and areas with particularly difficult socio-economic conditions through State enterprises and/or State-run credit institutions.
Article 10.- The State shall set up and encourage the setting up of investment support funds and export support funds from the sources of State budget as well as contributions by credit institutions, enterprises, domestic and foreign organizations and individuals. The investment support funds shall provide medium- and long-term investment loans with preferential interest rates, partial interest rate subsidies for preferential investment projects and/or investment credit guaranty. The export support funds shall provide credits with preferential interest rates in order to support enterprises in developing the production of export goods, the trading in export goods, the expansion of export markets and provide export credit guaranty.
The operation of the investment support funds and the export support funds shall comply with the Law on Credit Institutions.
1. The State encourages the dissemination and transfer of technologies and create conditions for investors to use with preferential charge levels the technologies created from the State budget sources.
2. The State shall set up the scientific and technological development support fund from the sources of the State budget as well as contributions by credit institutions, enterprises, domestic and foreign organizations and individuals in order to provide loans for investors under favorable terms and at preferential interest rates to conduct scientific research, application of technical and technological advances as well as the transfer and renewal of technologies.
The regulation on organization and operation of the scientific and technological development support fund shall be prescribed by the Government.
Article 12.- The State encourages the following investment support activities:
1. Consultancy on legal matters, investment, business and enterprise administration;
2. Job and technicians' training; professional and economic management skills fostering;
3. Providing information on markets, sciences, techniques and technologies; the protection of intellectual property rights and technology transfer;
4. Marketing and trade promotion;
5. Establishing associations of producers, traders, exporters.
Article 13.- Investment projects of investors defined in Article 5 of this Law are entitled to the same goods and services price levels set by the State, to the same tax levels and the same investment preferences.
Article 14.- In cases where Vietnamese experts and technicians remain unable to meet the professional and technical requirements, investors may hire experts and technicians who are foreigners, overseas Vietnamese or foreigners permanently residing in Vietnam according to their production and/or business demands.
Experts and technicians who are foreigners, overseas Vietnamese or foreigners permanently residing in Vietnam and work for domestic production and/or business establishments shall be entitled to transfer abroad their after-tax income according to Vietnamese law.
Article 15.- Projects of investment in the following fields shall be entitled to preferences:
1. Afforestation, earmarked forest regeneration; planting perennial trees on unused land, bare hills and/or mountains; land reclaimations; salt-making; aquaculture in untapped water areas;
2. Building infrastructure and developing public transportation; developing education, training, public health, national culture;
3. The production of and trading in export goods;
4. Offshore fishing; processing of agricultural, forest and/or aquatic products; technical services directly serving agricultural production, forestry and fishery.
5. Scientific and technological research and development; scientific and technological services; consultancy on legal matters, investment, business, enterprise administration; the protection of intellectual property rights and technology transfer; job and technicians' training and fostering of business management knowhows;
6. Investment in the construction of production chains, scale expansion; improvement of ecological environment and urban hygiene; the removal of production establishments from urban areas, diversification of production/business lines and products; investment in branches and trades that intensively employ domestic labor, first of all labor at the investment localities;
7. Branches and trades that should be given priority in each period of socio-economic development.
Article 16.- Investment projects in the following geographical areas shall be entitled to preferences:
1. Areas with difficult socio-economic conditions;
2. Areas with particularly difficult socio-economic conditions.
1. Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law shall enjoy the 50% reduction of land use levy in case they are assigned land and have to pay levy for the use thereof.
2. Investors having investment projects in areas with difficult socio-economic conditions shall enjoy the 75% reduction of land use levy in case they are assigned land and have to pay levy for the use thereof.
3. Investors having investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions or investment projects defined in Article 15 of this Law in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land use levy in case they are assigned land and have to pay levy for the use thereof.
1. Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law shall be exempt from land rent for three to six years from the signing of the land-renting contract.
2. Investors having investment projects in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land rent for seven to ten years from the signing of the land-renting contract.
Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land rent for 11 to 15 years from the signing of the land-renting contract.
3. Investors having investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land rent for 11 to 15 years from the signing of the land-renting contract.
Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land rent for the whole duration of project implementation.
1. Investors having investment projects defined in Clause 1, Article 15 of this Law shall be exempt from land use levy in case they are assigned land.
Investors having investment projects defined in Clause 2, Article 15 of this Law shall be entitled to the 50% reduction of land use levy for seven to ten years from the time they are assigned land.
2. Investors having investment projects in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land use levy for seven to ten years from the time they are assigned land.
Investors having investment projects in the fields defined in Article 15 of this Law in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land use levy for 11 to 15 years from the time they are assigned land.
3. Investors having investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land use levy for 11 to 15 years from the time they are assigned land.
Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be exempt from land use levy for the whole duration of project implementation.
Article 20.- Investors having investment projects defined in Article 15 and Article 16 of this Law shall be entitled to enjoy the following enterprise income tax rates:
1. Investing in the fields defined in Article 15 of this Law or investing in areas with difficult socio-economic conditions shall enjoy the tax rate of 25%.
2. Investing in areas with particularly difficult socio-economic conditions or in the fields defined in Article 15 of this Law in areas with difficult socio-economic conditions shall be entitled to the tax rate of 20%.
3. Investing in the fields defined in Article 15 of this Law in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be entitled to the tax rate of 15%.
1. Investors having projects on setting up production and/or business establishments in the fields defined in Article 15 of this Law shall be entitled to the exemption or reduction of enterprise income tax as prescribed in Point b, Clause 1, Article 17 of the Law on Enterprise Income Tax.
2. Investors having projects on setting up production and/or business establishments in areas defined in Article 16 of this Law or projects of investment in the form of build-operate-transfer or build-transfer-operate contracts shall be entitled to the exemption or reduction of enterprise income tax at the highest preferential level as defined in Point b, Clause 1, Article 17 of the Law on Enterprise Income Tax.
Article 22.- Investors having investment projects defined in Clause 6, Article 15 of this Law shall be entitled to enjoy not only the enterprise income tax exemption or reduction as prescribed in Article 18 of the Enterprise Income Tax Law but also the following additional preferences:
1. The 50% reduction of the enterprise income tax to be paid in two subsequent years on the additional income amount brought about by such investment;
2. The exemption of enterprise income tax for two more years and the 50% reduction of the enterprise income tax amount to be paid in three subsequent years on the additional income amount brought about by such investment, for production and/or business establishments located in areas with difficult socio-economic conditions.
3. The exemption of enterprise income tax for three more years and the 50% reduction of the enterprise income tax amount to be paid in five subsequent years on the additional income brought about by such investment, for production and/or business establishments located in areas with particularly difficult socio-economic conditions.
Article 23.- Investors having investment projects defined in Article 15 or Article 16 of this Law shall not have to pay the income surtax defined in Clause 1, Article 10 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. Investors being individuals shall be exempt from income tax on the amount of income earned from their capital contribution to and/or purchase of shares of enterprises for a period of five years from the time the investors are obliged to pay tax according to the law on personal income tax.
2. Investors being individuals shall be exempt from the income tax on the income amounts earned from their capital contribution to and/or purchase of shares of enterprises in areas defined in Article 16 of this Law for a period of 10 years from the time the investors are obliged to pay tax according to the law on personal income tax.
3. Investors contributing capital with their intellectual property rights, technical secrets and/or technological process shall be exempt from income tax on the amounts of income earned from such capital contribution.
Article 25.- Investors having investment projects defined in Article 15 or Article 16 of this Law shall be exempt from import tax on the following commodities which have not yet been produced at home or have been produced at home but failed to meet the prescribed requirements:
1. Equipment, machinery, specialized transport means included in the technological lines, which are imported to create the enterprise's fix assets or expand investment scale, or renew technology;
2. Specialized transport means for the transportation of workers.
Article 26.- Apart from the enterprise income tax preferences defined in this Law, the investors engaged in the production of and/or trading in export goods shall also be entitled to enjoy additional enterprise income tax preferences as follows:
1. The 50% reduction of the payable enterprise income tax on the income amount earned from the export in the fiscal year, for investors who export the goods for the first time, export new kinds of goods or export goods to new markets;
2. The 50% reduction of the payable enterprise income tax on the amount of additional income from the export in the fiscal year, for investors having export turnover higher and higher from year to year.
3. The 20% reduction of the payable enterprise income tax on the income amount earned from the export in the fiscal year, for investors having export turnover accounting for more than 50% of the total turnover or having export market stable for three consecutive years;
4. Investors engaged in the production of and/or trading in export goods defined in Clause 1, 2 or 3 of this Article; if implementing their investment projects in areas with difficult socio-economic conditions, they shall enjoy the additional 25% reduction of the payable enterprise income tax on the income earned from the export in the fiscal year; if implementing their investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions, they shall be exempt from the payable enterprise income tax on the income earned from the export in the fiscal year.
Article 27.- When transferring their income abroad, the investors being overseas Vietnamese, foreigners permanently residing in Vietnam and foreigners contributing capital or purchasing shares as prescribed by this Law shall have to pay a tax amount equal to 5% of the income amount transferred abroad.
1. Investors having investment projects defined in Article 15 or Article 16 of this Law shall be considered by the State's Investment Support Fund for medium- and long-term credit loans or partial interest rate subsidies for loans from credit institutions.
2. Investors having investment projects for removing production establishments from urban areas, or for the improvement of ecological environment and urban hygiene shall be considered by the Investment Support Fund for medium- and long-term loans with preferential interest rates to meet up to 70% of their investment capital demand.
3. Investors having investment projects in areas with difficult socio-economic conditions shall be considered with priority by the State's Investment Support Fund for medium- and long-term credit loans with preferential interest rates to meet up to 50% of their investment capital or for the guaranty of up to 70% of the loans for investment.
4. Investors having investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be considered with priority by the State's Investment Support Fund for medium- and long-term credit loans with preferential interest rates to meet up to 70% of their investment capital or for a guaranty of up to 80% of the loans for investment.
5. Investors having investment projects for the production of and/or trading in export goods shall, apart from the investment credit preferences defined in Clauses 1 and 2 of this Article, be considered by the Export Support Fund for export credit loans with preferential interest rates, covering up to 80% of the export credit on the basis of the export contract already signed or considered by this Fund for a guaranty of up to 80% of the export credit.
Article 29.- On the basis of the planning and orientation for national socio-economic development in each period, the Government shall stipulate the list of branches and trades in each field earmarked for investment preferences; the list of areas eligible for investment preferences; criteria on the technological level; the labor-employing scale in order to enjoy the investment preferences; the specific investment preference levels prescribed in Chapter III of this Law.
RIGHTS AND DUTIES OF INVESTORS
Article 30.- The investors shall have the following rights:
1. To select branches, trades and geographical areas for investment on the Vietnamese territory;
2. To select forms of investment; to change or transfer investment projects in accordance with the provisions of law;
3. To register preference forms and levels in accordance with the provisions of this Law;
4. To be self-determined in investment, production and business activities which have already been registered;
5. To hire labor without any limits on quantity; to pay remuneration based on agreement with the laborers in accordance with the provisions of labor legislation;
6. To directly export and/or import registered products, except for those banned or restricted from export and/or import;
7. To be on exit and entry for the implementation of investment projects;
8. To complain, denounce or initiate lawsuit to competent State agencies against acts of law offenses committed by State bodies, cadres or officials in accordance with the provisions of law.
Article 31.- The investors shall have the following duties:
1. To conduct production and/or business activities in strict accordance with their registration; fully observe all law provisions on accountancy and statistics; and take responsibility before law for the truthfulness and accuracy of the registration of preference forms and levels;
2. To pay tax and fulfil other financial obligations according to law;
3. To abide by the law provisions on national defense, security, order and social security;
4. To abide by law provisions on political organizations and socio-political organizations at enterprises, create favorable conditions for such organizations to operate.
5. To fulfill all obligations prescribed by the labor legislation;
6. To abide by law provisions on the protection of environment, historical and cultural relics, scenic places.
Article 32.- In cases where there is a change of investor during the grace period and the new investor still continues implementing such project, the new investor shall be entitled to the preferences and have to fulfill the obligations in order to enjoy the preferences of the registered project for the remaining period.
Article 33.- In cases where an investor who is implementing an investment project is no longer qualified to continue enjoying the preferences prescribed by this Law, the State agency competent to grant the investment preferences shall consider the partial readjustment or cancellation of the approved preferences.
Article 34.- The investors being overseas Vietnamese and foreigners contributing capital or buying shares according to the provisions of this Law shall be entitled to transfer abroad:
1. Their income earned during the production and/or business process, income earned from reinvestment and income earned from share buying;
2. The principals and interests of foreign loans during the process of production and/or business activities;
3. Investment capital;
4. Monies and other property under their lawful ownership.
STATE MANAGEMENT OVER DOMESTIC INVESTMENT PROMOTION
Article 35.- The Government performs the uniform State management over the investment and investment promotion throughout the country. The Government shall promulgate regulations on the order, procedures and competence for granting investment preferences to investment projects under this Law.
Article 36.- The Ministry of Planning and Investment shall perform the function of State management over the domestic investment promotion and have the following tasks and powers:
1. To assume the main responsibility and coordinate with concerned ministries and branches in formulating, supplementing or altering specific lists of investment preferences provided for in Article 29 of this Law and submit them to the Government for decision;
2. To disseminate, guide, oversee and supervise the application of investment support measures and preference regimes;
3. To grant or refuse to grant investment preference certificates to enterprises set up by the Prime Minister's decisions and enterprises set up by ministers authorized by the Prime Minister, within 30 days from the day of receiving the preference registration application; to propose to the Prime Minister measures of investment preferences for enterprises newly set up by the Prime Minister's decisions; to reach agreement on investment preference measures with the ministers authorized by the Prime Minister to decide the setting up of new enterprises. The investment preference measures shall be at the same time stated in the business registration certificates.
Article 37.- The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have the following tasks and powers:
1. To perform the function of State management over the domestic investment promotion in their respective localities according to the provisions of law;
2. To grant or refuse to grant investment preference certificates to already set-up production and/or business establishments within 30 days from the date of receiving the application for investment preference registration; to decide measures of investment preferences for newly set up production and/or business establishments. The investment preference measures shall be at the same time stated in the business registration certificates.
Article 38.- The inspection of activities of production and/or business establishments are provided for as follows:
1. The inspection of activities of production and/or business establishments must be conducted according to functions and competence and in compliance with the provisions of law.
The economic-financial investigation shall be conducted not more than once a year for an enterprise. The inspection duration shall not exceed 30 days; for exceptional cases the investigation duration may be prolonged under decisions of the competent higher-level agency, but must not exceed 30 days.
The extraordinary and specialized investigation shall be conducted only when there are grounds to believe that production and/or business establishments have violated laws.
2. When conducting an investigation there must be a decision of the competent person; upon the completion of an investigation there must be the conclusion and report thereon; the person in charge of the investigation team shall take responsibility for the investigation conclusion and report;
3. Persons who decide unlawful investigation or misuse the investigation to seek personal profits, to harass for bribes or cause troubles to activities of production and/or business establishments shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if damage is caused, compensation must be made to investors according to the provisions of law.
COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 39.- Investors having achievements in production and business activities and/or contributing to the promotion of production and the improvement of people's living conditions shall be commended in accordance with the provisions of law.
Article 40.- Investors committing acts of violation of the provisions of this Law shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of law and shall have to repay all preferences they have already enjoyed; if damage is caused, compensation must be made.
Article 41.- Any persons who abuse their positions and power, obstructing investment, granting investment preferences not in accordance with regulations, committing acts of harassment, causing troubles to investors or violating provisions of this Law shall, depending on the nature and seriousness of the violation, be disciplined or examined for penal liability; if damage is caused compensation must be made according to the provisioins of law.
1. The investors who are enjoying preferences under the Law on Domestic Investment Promotion of June 22, 1994 shall continue enjoying the investment preferences till the end of the remaining duration according to the already granted investment preference certificates.
2. Additional preferences on the exemption and/or reduction of land use levy or land rent, the enterprise income tax preferences, the preferences regarding the import tax, investment credit, export credit, the investment credit guaranty, the export credit guaranty as prescribed in this Law for investors who have the investment preference certificates granted before the effective date of this Law shall be readjusted for application in the remaining grace period.
3. Production and/or business establishments operating in the fields defined in Article 15 or in areas defined in Article 16 shall be entitled to enjoy preferences in accordance with the provisions of this Law from the time it takes effect.
4. The State shall not return all tax amounts and other financial obligations which the investors have fulfilled during the period before this Law comes into force.
Article 43.- This Law takes effect from January 1st, 1999.
This Law shall replace the Law on Domestic Investment Promotion passed by the IXth National Assembly on June 22, 1994 at its fifth session.
The previous stipulations contrary to this Law are hereby annulled.
Article 44.- The Government shall stipulate in detail and guide the implementation of this Law.
This Law was passed by the Xth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, on May 20, 1998 at its 3rd session.
|
THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực