Chương 3 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi 1998: Ưu đãi đầu tư
Số hiệu: | 03/1998/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 20/05/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 31/07/1998 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Dự án đầu tư vào các lĩnh vực sau đây được ưu đãi:
1. Trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng; trồng cây lâu năm trên đất hoang hóa, đồi, núi trọc; khai hoang; làm muối; nuôi trồng thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác;
2. Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển vận tải công cộng; phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa dân tộc;
3. Sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu;
4. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
5. Nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, dịch vụ khoa học, công nghệ; tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo cán bộ kỹ thuật, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh;
6. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ; cải thiện sinh thái và môi trường, vệ sinh đô thị; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm; đầu tư vào ngành nghề sử dụng nhiều lao động trong nước, trước hết là lao động tại địa bàn đầu tư;
7. Những ngành, nghề cần ưu tiên trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án đầu tư tại các địa bàn sau đây được ưu đãi:
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này được giảm 50% tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 75% tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này được miễn tiền thuê đất từ ba năm đến sáu năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuê đất từ bảy năm đến mười năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuê đất từ mười một năm đến mười lăm năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuê đất từ mười một năm đến mười lăm năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được miễn thuế sử dụng đất trong trường hợp được giao đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này được giảm 50% thuế sử dụng đất từ bảy năm đến mười năm, kể từ khi được giao đất.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại ưđịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế sử dụng đất từ bảy năm đến mười năm, kể từ khi được giao đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này ở ưđịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế sử dụng đất từ mười một năm đến mười lăm năm, kể từ khi được giao đất.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại ưđịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế sử dụng đất từ mười một năm đến mười lăm năm, kể từ khi được giao đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Luật này ở ưđịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Đầu tư vào lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này hoặc đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng thuế suất 25%;
2. Đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc đầu tư vào lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng thuế suất 20%;
3. Đầu tư vào lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng thuế suất 15%.
1. Nhà đầu tư có dự án thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 15 của Luật này được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Nhà đầu tư có dự án thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh ở địa bàn quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với mức ưu đãi cao nhất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này ngoài ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 18 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi bổ sung như sau:
1. Được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại;
2. Được miễn thêm hai năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong ba năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
3. Được miễn thêm ba năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp trong thời hạn năm năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân.
2. Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp ở địa bàn quy định tại Điều 16 của Luật này trong thời hạn mười năm, kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân.
3. Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập có được từ phần góp vốn này.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 của Luật này được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu:
1. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ;
2. Phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân.
Ngoài các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Luật này, nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, còn được hưởng thêm ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư xuất khẩu lần đầu tiên, xuất khẩu mặt hàng mới, xuất khẩu hàng hóa ra thị trường mới;
2. Được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước;
3. Được giảm 20% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ lệ trên 50% tổng doanh thu hoặc có thị trường xuất khẩu ổn định trong ba năm liên tục;
4. Nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này, nếu thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn được giảm thêm 25% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính; nếu thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính.
Khi chuyển thu nhập ra nước ngoài, nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Luật này nộp một khoản thuế bằng 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 của Luật này được Quỹ hỗ trợ đầu tư của Nhà nước xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn hoặc trợ cấp một phần lãi suất cho các khoản vay từ các tổ chức tín dụng.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị, cải thiện sinh thái, môi trường, vệ sinh đô thị được Quỹ hỗ trợ đầu tư xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được Quỹ hỗ trợ đầu tư của Nhà nước ưu tiên xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 50% số vốn đầu tư hoặc được Quỹ này xem xét bảo lãnh đến 70% khoản tiền vay để đầu tư.
4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Quỹ hỗ trợ đầu tư của Nhà nước ưu tiên xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư hoặc được Quỹ này xem xét bảo lãnh đến 80% khoản tiền vay để đầu tư.
5. Nhà đầu tư có dự án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, ngoài các ưu đãi về tín dụng đầu tư quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này còn được Quỹ hỗ trợ xuất khẩu xem xét cho vay tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 80% khoản tín dụng xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết hoặc được Quỹ này xem xét bảo lãnh đến 80% khoản tín dụng xuất khẩu.
Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định danh mục ngành, nghề của từng lĩnh vực ưu đãi đầu tư; danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; tiêu chuẩn về trình độ công nghệ; quy mô sử dụng lao động để được hưởng ưu đãi đầu tư; các mức ưu đãi đầu tư cụ thể quy định tại Chương III của Luật này.
Article 15.- Projects of investment in the following fields shall be entitled to preferences:
1. Afforestation, earmarked forest regeneration; planting perennial trees on unused land, bare hills and/or mountains; land reclaimations; salt-making; aquaculture in untapped water areas;
2. Building infrastructure and developing public transportation; developing education, training, public health, national culture;
3. The production of and trading in export goods;
4. Offshore fishing; processing of agricultural, forest and/or aquatic products; technical services directly serving agricultural production, forestry and fishery.
5. Scientific and technological research and development; scientific and technological services; consultancy on legal matters, investment, business, enterprise administration; the protection of intellectual property rights and technology transfer; job and technicians' training and fostering of business management knowhows;
6. Investment in the construction of production chains, scale expansion; improvement of ecological environment and urban hygiene; the removal of production establishments from urban areas, diversification of production/business lines and products; investment in branches and trades that intensively employ domestic labor, first of all labor at the investment localities;
7. Branches and trades that should be given priority in each period of socio-economic development.
Article 16.- Investment projects in the following geographical areas shall be entitled to preferences:
1. Areas with difficult socio-economic conditions;
2. Areas with particularly difficult socio-economic conditions.
1. Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law shall enjoy the 50% reduction of land use levy in case they are assigned land and have to pay levy for the use thereof.
2. Investors having investment projects in areas with difficult socio-economic conditions shall enjoy the 75% reduction of land use levy in case they are assigned land and have to pay levy for the use thereof.
3. Investors having investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions or investment projects defined in Article 15 of this Law in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land use levy in case they are assigned land and have to pay levy for the use thereof.
1. Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law shall be exempt from land rent for three to six years from the signing of the land-renting contract.
2. Investors having investment projects in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land rent for seven to ten years from the signing of the land-renting contract.
Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land rent for 11 to 15 years from the signing of the land-renting contract.
3. Investors having investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land rent for 11 to 15 years from the signing of the land-renting contract.
Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land rent for the whole duration of project implementation.
1. Investors having investment projects defined in Clause 1, Article 15 of this Law shall be exempt from land use levy in case they are assigned land.
Investors having investment projects defined in Clause 2, Article 15 of this Law shall be entitled to the 50% reduction of land use levy for seven to ten years from the time they are assigned land.
2. Investors having investment projects in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land use levy for seven to ten years from the time they are assigned land.
Investors having investment projects in the fields defined in Article 15 of this Law in areas with difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land use levy for 11 to 15 years from the time they are assigned land.
3. Investors having investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be exempt from the land use levy for 11 to 15 years from the time they are assigned land.
Investors having investment projects defined in Article 15 of this Law in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be exempt from land use levy for the whole duration of project implementation.
Article 20.- Investors having investment projects defined in Article 15 and Article 16 of this Law shall be entitled to enjoy the following enterprise income tax rates:
1. Investing in the fields defined in Article 15 of this Law or investing in areas with difficult socio-economic conditions shall enjoy the tax rate of 25%.
2. Investing in areas with particularly difficult socio-economic conditions or in the fields defined in Article 15 of this Law in areas with difficult socio-economic conditions shall be entitled to the tax rate of 20%.
3. Investing in the fields defined in Article 15 of this Law in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be entitled to the tax rate of 15%.
1. Investors having projects on setting up production and/or business establishments in the fields defined in Article 15 of this Law shall be entitled to the exemption or reduction of enterprise income tax as prescribed in Point b, Clause 1, Article 17 of the Law on Enterprise Income Tax.
2. Investors having projects on setting up production and/or business establishments in areas defined in Article 16 of this Law or projects of investment in the form of build-operate-transfer or build-transfer-operate contracts shall be entitled to the exemption or reduction of enterprise income tax at the highest preferential level as defined in Point b, Clause 1, Article 17 of the Law on Enterprise Income Tax.
Article 22.- Investors having investment projects defined in Clause 6, Article 15 of this Law shall be entitled to enjoy not only the enterprise income tax exemption or reduction as prescribed in Article 18 of the Enterprise Income Tax Law but also the following additional preferences:
1. The 50% reduction of the enterprise income tax to be paid in two subsequent years on the additional income amount brought about by such investment;
2. The exemption of enterprise income tax for two more years and the 50% reduction of the enterprise income tax amount to be paid in three subsequent years on the additional income amount brought about by such investment, for production and/or business establishments located in areas with difficult socio-economic conditions.
3. The exemption of enterprise income tax for three more years and the 50% reduction of the enterprise income tax amount to be paid in five subsequent years on the additional income brought about by such investment, for production and/or business establishments located in areas with particularly difficult socio-economic conditions.
Article 23.- Investors having investment projects defined in Article 15 or Article 16 of this Law shall not have to pay the income surtax defined in Clause 1, Article 10 of the Law on Enterprise Income Tax.
1. Investors being individuals shall be exempt from income tax on the amount of income earned from their capital contribution to and/or purchase of shares of enterprises for a period of five years from the time the investors are obliged to pay tax according to the law on personal income tax.
2. Investors being individuals shall be exempt from the income tax on the income amounts earned from their capital contribution to and/or purchase of shares of enterprises in areas defined in Article 16 of this Law for a period of 10 years from the time the investors are obliged to pay tax according to the law on personal income tax.
3. Investors contributing capital with their intellectual property rights, technical secrets and/or technological process shall be exempt from income tax on the amounts of income earned from such capital contribution.
Article 25.- Investors having investment projects defined in Article 15 or Article 16 of this Law shall be exempt from import tax on the following commodities which have not yet been produced at home or have been produced at home but failed to meet the prescribed requirements:
1. Equipment, machinery, specialized transport means included in the technological lines, which are imported to create the enterprise's fix assets or expand investment scale, or renew technology;
2. Specialized transport means for the transportation of workers.
Article 26.- Apart from the enterprise income tax preferences defined in this Law, the investors engaged in the production of and/or trading in export goods shall also be entitled to enjoy additional enterprise income tax preferences as follows:
1. The 50% reduction of the payable enterprise income tax on the income amount earned from the export in the fiscal year, for investors who export the goods for the first time, export new kinds of goods or export goods to new markets;
2. The 50% reduction of the payable enterprise income tax on the amount of additional income from the export in the fiscal year, for investors having export turnover higher and higher from year to year.
3. The 20% reduction of the payable enterprise income tax on the income amount earned from the export in the fiscal year, for investors having export turnover accounting for more than 50% of the total turnover or having export market stable for three consecutive years;
4. Investors engaged in the production of and/or trading in export goods defined in Clause 1, 2 or 3 of this Article; if implementing their investment projects in areas with difficult socio-economic conditions, they shall enjoy the additional 25% reduction of the payable enterprise income tax on the income earned from the export in the fiscal year; if implementing their investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions, they shall be exempt from the payable enterprise income tax on the income earned from the export in the fiscal year.
Article 27.- When transferring their income abroad, the investors being overseas Vietnamese, foreigners permanently residing in Vietnam and foreigners contributing capital or purchasing shares as prescribed by this Law shall have to pay a tax amount equal to 5% of the income amount transferred abroad.
1. Investors having investment projects defined in Article 15 or Article 16 of this Law shall be considered by the State's Investment Support Fund for medium- and long-term credit loans or partial interest rate subsidies for loans from credit institutions.
2. Investors having investment projects for removing production establishments from urban areas, or for the improvement of ecological environment and urban hygiene shall be considered by the Investment Support Fund for medium- and long-term loans with preferential interest rates to meet up to 70% of their investment capital demand.
3. Investors having investment projects in areas with difficult socio-economic conditions shall be considered with priority by the State's Investment Support Fund for medium- and long-term credit loans with preferential interest rates to meet up to 50% of their investment capital or for the guaranty of up to 70% of the loans for investment.
4. Investors having investment projects in areas with particularly difficult socio-economic conditions shall be considered with priority by the State's Investment Support Fund for medium- and long-term credit loans with preferential interest rates to meet up to 70% of their investment capital or for a guaranty of up to 80% of the loans for investment.
5. Investors having investment projects for the production of and/or trading in export goods shall, apart from the investment credit preferences defined in Clauses 1 and 2 of this Article, be considered by the Export Support Fund for export credit loans with preferential interest rates, covering up to 80% of the export credit on the basis of the export contract already signed or considered by this Fund for a guaranty of up to 80% of the export credit.
Article 29.- On the basis of the planning and orientation for national socio-economic development in each period, the Government shall stipulate the list of branches and trades in each field earmarked for investment preferences; the list of areas eligible for investment preferences; criteria on the technological level; the labor-employing scale in order to enjoy the investment preferences; the specific investment preference levels prescribed in Chapter III of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực