Chương VIII Luật Khoa học và công nghệ 2013: Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 29/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 12/07/2013 | Số công báo: | Từ số 405 đến số 406 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ưu đãi thuế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Đây là nội dung của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, được Quốc hội thông qua ngày 18/06/2013.
Theo đó, trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ, Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế trong các trường hợp như: Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam; sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm; dịch vụ khoa học và công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn…
Cũng theo Luật này, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ ngoài được hưởng các quyền như: được thành lập doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ trong một số lĩnh vực; được công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành; được tham gia đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ…, thì còn được xét bổ nhiệm xét chức danh nghiên cứu khoa học hoặc chức danh công nghệ. Riêng những người có học vị tiến sĩ hoặc có công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc hoặc được giải thưởng cao được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn mà không phụ thuộc vào năm công tác.
Ngoài ra, Luật cũng chỉ rõ, ngày 28/05 hàng năm là ngày Khoa học và công nghệ Việt Nam.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tích cực, chủ động và bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Đa dạng hóa, đa phương hóa hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Phát triển khoa học và công nghệ theo chuẩn mực quốc tế và gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước tiên tiến, tranh thủ tối đa cơ hội để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.
1. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao gồm:
a) Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công nghệ của nước ngoài;
b) Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế ở trong nước và nước ngoài;
c) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài ở Việt Nam và thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án chung về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong khuôn khổ thỏa thuận song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và quốc tế.
3. Thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia vào chương trình, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chương trình đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ khác ở Việt Nam.
4. Tổ chức triển lãm, diễn đàn khoa học và công nghệ, chợ công nghệ, trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt công nghệ tiên tiến, công nghệ cao của các nước và Việt Nam.
5. Tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào Việt Nam.
6. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài.
1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
2. Đẩy mạnh việc tham gia, ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hợp tác khoa học và công nghệ.
3. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ.
4. Xây dựng một số tổ chức, nhóm nghiên cứu khoa học và công nghệ đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế.
5. Tăng cường kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế. Kết nối mạng thông tin tiên tiến, hiện đại của khu vực và quốc tế về nghiên cứu và đào tạo.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam.
8. Sử dụng có hiệu quả vốn vay và viện trợ của nước ngoài đầu tư cho khoa học và công nghệ.
INTERNATIONAL INTEGRATION ON SCIENCE AND TECHNOLOGY
Article 70. Principles of international integration on science and technology
1. Ensure independence, sovereignty, national security, equality and mutual interests;
2. Diversify, multilateralization of cooperation and investment with foreign partners in the areas of science and technology;
3. Develop science and technology in accordance with international standards and in association with demands for socio-economic development, national defense and security;
4. Be selectively open to experiences of developed countries, take advantage of opportunities to enhance capability of scientific research and technological development, especially high technology;
Article 71. Activities of international integration on science and technology
1. Join and participate in science and technology activities with foreign partners; participate in activities of international integration on science and technology, including:
a) Join foreign scientific and technological organizations, associations;
b) Participate in activities of research, training, consulting, conferences, seminars on science and technology of foreign organizations and individuals, international organizations at home and abroad;
c) Establish foreign-invested scientific and technological organizations in Vietnam and establish representative offices, branches of Vietnam scientific and technological organizations abroad;
2. Construct and implement programs and projects on scientific research and technological development within bilateral, multilateral, regional, inter-regional and international negotiations;
3. Attract Vietnamese experts, scientists living abroad, foreign experts, scientists to join programs and projects on scientific research and technological development, training for human resources in science and technology, other science and technology activities in Vietnam;
4. Organize scientific and technological exhibitions, forums, technology markets, technological centers, trading floors; introduce and transfer findings from scientific research and technological development, especially advanced and high technologies at home and abroad;
5. Seek and transfer foreign advanced technologies into Vietnam;
6. Develop a network of Vietnam’ scientific and technological representative offices abroad;
Article 72. Measures of promotion of international integration on science and technology
1. Complete legal foundations for activities of international integration on science and technology;
2. Step up participation, signing and implementation of International Agreement on scientific and technological cooperation;
3. Step up training and enhancing professional competence, foreign language level for human resources in science and technology;
4. Construct a number of organizations and groups for scientific research and technological development at regional and international standards;
5. Strengthen infrastructure for scientific and technological development, especially national database system on science and technology, key laboratory system at regional and international standards; Connect to regional and international state-of-the-art communications networks on research and training;
6. Complete incentive and subsidy mechanism, policies in order for Vietnamese organizations, individuals to participate in activities of international integration on science and technology;
7. Construct mechanism and policies to attract overseas Vietnamese and foreign experts to scientific and technological development in Vietnam;
8. Make effective use of loans and foreign grants for scientific and technological development;
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực