Chương IV Luật Khoa học và công nghệ 2013: Xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 29/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 12/07/2013 | Số công báo: | Từ số 405 đến số 406 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ưu đãi thuế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Đây là nội dung của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, được Quốc hội thông qua ngày 18/06/2013.
Theo đó, trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ, Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế trong các trường hợp như: Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam; sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm; dịch vụ khoa học và công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn…
Cũng theo Luật này, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ ngoài được hưởng các quyền như: được thành lập doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ trong một số lĩnh vực; được công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành; được tham gia đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ…, thì còn được xét bổ nhiệm xét chức danh nghiên cứu khoa học hoặc chức danh công nghệ. Riêng những người có học vị tiến sĩ hoặc có công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc hoặc được giải thưởng cao được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn mà không phụ thuộc vào năm công tác.
Ngoài ra, Luật cũng chỉ rõ, ngày 28/05 hàng năm là ngày Khoa học và công nghệ Việt Nam.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ và các hình thức khác.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này xác định.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực hiện theo hình thức đặt hàng.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chính phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp phù hợp với từng giai đoạn phát triển và lĩnh vực khoa học và công nghệ; biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ về bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở trung ương phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để tổng hợp.
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở trung ương tổ chức lấy ý kiến tư vấn xác định và công bố công khai nhiệm vụ đặt hàng cấp mình và gửi đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đề xuất đặt hàng, tổ chức lấy ý kiến tư vấn về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và công bố công khai;
c) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ động hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cấp bách, mới phát sinh có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia; tổ chức lấy ý kiến tư vấn về các nhiệm vụ này;
d) Việc lấy ý kiến tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ và quyền hạn. Thành phần của Hội đồng bao gồm nhà khoa học, nhà quản lý, nhà kinh doanh có uy tín và trình độ phù hợp với nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có quyền lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trước hoặc sau khi họp Hội đồng. Thành viên Hội đồng và chuyên gia tư vấn độc lập phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
2. Việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có thể áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc đề xuất, tư vấn xác định nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và kỹ thuật phải bao gồm nội dung triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm và dự toán kinh phí cho các hoạt động này hoặc đề xuất dự án triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể Điều này.
1. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như sau:
a) Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ 05 năm và nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia hằng năm;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này tự phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo quy định về tổ chức và hoạt động của mình.
2. Thẩm quyền ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều này ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tổng hợp, đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp, xét tài trợ từ quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có thể được thực hiện theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này hoặc phương thức khác do tổ chức, cá nhân lựa chọn.
1. Tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là việc xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, hiệu quả.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện phải được giao theo phương thức tuyển chọn nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp phải thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ; điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn.
4. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác.
5. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng này.
Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp thành lập, quy định nhiệm vụ và quyền hạn. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn và phải chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình. Thành phần của Hội đồng bao gồm nhà khoa học, nhà quản lý, nhà kinh doanh có uy tín và trình độ phù hợp với nhiệm vụ. Thành viên Hội đồng phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
6. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến tư vấn của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Nhà nước giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều này sau khi lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và phải chịu trách nhiệm về việc giao nhiệm vụ của mình. Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ phải có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp.
Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Tổ chức, cá nhân có quyền đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ để quỹ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao và các quỹ khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ xét tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay theo điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ.
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá.
2. Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư cho dự án của doanh nghiệp ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới hoặc nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực hiện ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
b) Hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, hình thức, trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ của Nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều này.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng khoa học và công nghệ bằng văn bản.
2. Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ gồm:
a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định mẫu hợp đồng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
1. Bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có quyền sau đây:
a) Sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, nếu không có thoả thuận khác trong hợp đồng;
b) Tổ chức việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng;
b) Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng;
c) Tiếp nhận và tổ chức triển khai ứng dụng hoặc chuyển giao kết quả nghiên cứu sau khi được nghiệm thu;
d) Thanh toán đầy đủ kinh phí cho bên nhận đặt hàng theo thoả thuận trong hợp đồng.
1. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có quyền sau đây:
a) Hưởng quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu bên đặt hàng cung cấp thông tin và những điều kiện khác theo thỏa thuận trong hợp đồng để thực hiện hợp đồng;
c) Nhận kinh phí của bên đặt hàng để thực hiện hợp đồng.
2. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Bàn giao kết quả nghiên cứu, giao nộp sản phẩm theo đúng quy định trong hợp đồng;
b) Giữ bí mật về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thoả thuận;
c) Không được chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho người khác nếu không có sự chấp thuận của bên đặt hàng.
1. Bên vi phạm hợp đồng khoa học và công nghệ phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tranh chấp hợp đồng khoa học và công nghệ được giải quyết trước hết theo nguyên tắc hoà giải, thương lượng trực tiếp giữa các bên. Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài hoặc toà án.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu khách quan, chính xác thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành. Người giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, người giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định nghiệm thu.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu. Trường hợp tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu thì có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương xem xét đánh giá, nghiệm thu.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khoẻ con người phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định.
4. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố công khai danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã được nghiệm thu.
5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí, thủ tục đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Người giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành hoặc thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Thành phần Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành bao gồm nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ.
3. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập phải có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ.
4. Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ ghi trong hợp đồng đã được ký kết và chịu trách nhiệm trước người giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ tại cơ quan thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và tại cơ quan có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương chủ quản.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước được đăng ký, lưu giữ theo chế độ mật.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký, lưu giữ tại cơ quan thông tin khoa học và công nghệ quốc gia hoặc cơ quan có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương.
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, bố trí kinh phí, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu thì có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương xem xét tạo điều kiện ứng dụng.
3. Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho Nhà nước thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận, lưu giữ và xem xét tổ chức ứng dụng.
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại điểm a và điểm b của khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có quyền xét giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Việc thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp được giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu thì tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện quyền này theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ;
b) Trường hợp được giao quyền sử dụng thì tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện quyền này theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thể sử dụng được kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giao quyền sử dụng đó cho tổ chức khác có khả năng sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
6. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp, trình tự, thủ tục giao toàn bộ, giao một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại Điều này.
Người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là tác giả của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó. Tác giả của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được hưởng quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được chia cho tác giả tối thiểu 30%; phần còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì, người môi giới theo quy định của Chính phủ.
DETERMINATION, ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION OF SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS
Section 1. DETERMINATION OF SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS
Article 25. Science and technology tasks
1. Science and technology tasks are organized in the form of programs, topics, projects and research tasks according to functions of scientific and technological organizations and other forms.
2. Science and technology tasks using the State budget are composed of science and technology tasks at national, ministerial, provincial and grassroots levels as prescribed in Article 27 hereof.
Science and technology tasks at national, ministerial and provincial levels must be implemented in the form of order placement.
3. The State shall encourage and create favorable conditions for organizations, individuals to propose scientific ideas and science and technology tasks.
The Government shall define criteria for determination of science and technology tasks at all levels in accordance with each development period and the areas of science and technology; measures to encourage proposals for scientific ideas, science and technology tasks;
Article 26. Proposals for science and technology tasks
1. Making proposals for science and technology tasks using state budget are prescribed as follows:
Agencies, organizations, and individuals shall send proposals for science and technology tasks to ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of provinces and central agencies in accordance with industries, areas and administrative divisions for compilation.
Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of provinces and central agencies shall organize collection of suggestions on determination of science and technology tasks and make public announcement of order placement corresponding to their own levels and send proposals for order placement for science and technology tasks at national level to the Ministry of Science and Technology;
b) The Ministry of Science and Technology shall be responsible for compiling proposals for order placement, organizing collection of suggestions on science and technology tasks at national level and making public announcement;
c) The Minister of Science and Technology, on its own or at the request of the Government, the Prime Minister, shall propose order placement for urgent science and technology tasks at national level that have significant impacts on socio-economic development of the country, national defense and security; organize collection of suggestions on these tasks;
d) Collection of suggestions on determination of science and technology tasks shall be carried out through the Consulting Council.
The Consulting Council and its powers are established and defined respectively by heads of competent agencies, organizations Components of the Consulting Council comprise reputable scientists, managers and entrepreneurs. In case of need, heads of competent agencies, organizations are entitled to collect suggestions from independent consultants before or after the Council meeting. Members of the Council and independent consultants shall be responsible for their consultancy.
2. Making proposals for science and technology tasks without the use of state budget may refer to Clause 1, this Article.
3. The Minister of Science and Technology shall detail this Article.
Article 27. Authority for approval and execution of contract for implementation of science and technology tasks
1. Authority for approval of science and technology tasks is prescribed as follows:
Based on the strategy, plan for socio-economic development and national strategy for scientific and technological development, the Ministry of Science and Technology shall grant approval for the guidelines, targets and tasks of science and technology in a five-year period and annual national science and technology tasks;
b) Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, central agencies and People’s committees of provinces shall be responsible for granting approval science and technology tasks at ministerial and provincial levels;
c) Organizations, individuals not prescribed in Points a and b, this Clause shall grant approval of science and technology tasks at grassroots level by themselves or make submission to competent agencies for approval as prescribed.
2. Authority for execution of a contract for implementation of science and technology tasks with organizations, individuals is prescribed as follows:
The Ministry of Science and Technology shall sign contracts for implementation of science and technology tasks at national level;
b) Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, central agencies and People’s committees of provinces shall sign contracts for implementation of science and technology tasks at ministerial and provincial levels;
c) Organizations, individuals as prescribed in Point c, Clause 1, this Article shall sign contracts for implementation of science and technology tasks at grassroots level.
3. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, central agencies and People’s committees of provinces shall be responsible for making reports on approval and execution of contracts to the Ministry of Science and Technology for compilation and putting in national science and technology database.
Section 2. MANNERS OF IMPLEMENTATION OF SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS
Article 28. Manners of implementation of science and technology tasks
1. Science and technology tasks using state budget shall be assigned in the manner of selection, direct assignment, consideration of state-funded sponsorship in the areas of science and technology;
2. Science and technology tasks without the use of state budget may be implemented according to the manner as prescribed in Clause 1, this Article or other methods selected by organizations, individuals.
Article 29. Selection of organizations, individuals for implementation of state-funded science and technology tasks
1. Selection for implementation of science and technology tasks using state budget is to determine organizations, individuals implementing science and technology tasks and to ensure competitiveness, fairness and efficiency.
2. Science and technology tasks involving multiple organizations, individuals should be assigned in the manner of selection in order to achieve maximum efficiency.
3. State administration agencies for science and technology at all levels should make public announcement of the list of science and technology tasks, requirements and procedures on participation for selection on their websites or other means of mass media;
4. Selection of organizations, individuals for the implementation of science and technology tasks should ensure public disclosure, fairness, democracy and objectivity; results of selection shall be made public on the websites or other means of mass media.
5. Heads of state administration agencies for science and technology at all levels shall establish the council for the selection of organizations, individuals for the implementation of science and technology tasks and define duties and authority of this Council.
The Council and its authority shall be established and defined respectively by heads of state administration agencies for science and technology at all levels. The Council shall provide consultancy and be responsible for its consultancy. Components of the Council comprise reputable and qualified scientists, managers and entrepreneurs. Members of the Council should have capacity, personal morality and professional competence in accordance with science and technology tasks and be responsible for their own consultancy.
6. Heads of state administration agencies for science and technology at all levels shall be responsible to the law for selecting organizations, individuals for the implementation of science and technology tasks after receiving consultancy from the Council. In case of need, heads of State administration agencies for science and technology at all levels may collect more suggestions from independent consultants before making decisions.
7. The Minister of Science and Technology shall detail the selection of organizations, individuals for the implementation of science and technology tasks.
Article 30. State-funded science and technology tasks directly assigned
1. The State shall directly assign organizations, individuals to implement science and technology tasks for one of following cases:
Science and technology tasks of national secrets, having special characteristics for serving National defense and security;
b) Irregular science and technology tasks;
c) Science and technology tasks which only one scientific and technological organization is suitably qualified to perform.
2. Heads of state administration agencies have the authority to make decisions on the assignment of science and technology tasks as prescribed in this Article after collecting suggestions from the Consulting Council and shall be responsible for such assignment. Organizations, individuals tasked with presiding over the tasks should have adequate appropriate capacity, conditions and professional competence.
In case of need, heads of state administration agencies may collect more suggestions from independent consultants before making decisions.
3. The Government shall detail this Article.
Article 31. Science and technology tasks sponsored, loaned or guaranteed by science and technology funds
Organizations, individuals are entitled to make proposals for science and technology tasks to funds for scientific and technological development, funds for technological innovation, funds for venture hi-tech investment and other fees in the areas of science and technology for sponsorship, loans, loan guarantees according to Charter of organization and operation of the funds.
Article 32. Forming associations for determination and implementation of science and technology tasks
1. The state shall encourage and create favorable conditions for scientific and technological organizations, scientists to associate with other enterprises and organizations for determination and implementation of science and technology tasks serving requirements for innovation and enhancement of technological levels, productivity, quality and competitiveness of products, goods.
2. Financial assistance from the State for the implementation of science and technology tasks as prescribed in Clause 1, this Article is prescribed as follows:
30% of the capital investment for projects owned by businesses that apply findings from science and technology tasks for creation of new products or enhancement of productivity, quality and competitiveness of products from the findings from science and technology tasks; 50% of the capital investment for projects carried out in difficult or extremely difficult socio-economic areas;
b) 50% of the capital investment for projects on implementation of national-level science and technology tasks of priority and national importance;
3. The Government shall detail conditions, manners, sequence, procedures and state subsidy level for science and technology tasks as prescribed in this Article;
Section 3. SCIENCE AND TECHNOLOGY CONTRACT
Article 33. Classification of science and technology contracts
1. Science and technology tasks, scientific and technological service activities shall be carried out through a science and technology contract.
2. Types of science and technology contracts:
Contract for scientific research and technological development;
b) Contract for technology transfers;
c) Contract for scientific and technological services;
3. The Minister of Science and Technology shall prescribe forms of the contracts as prescribed in Point a, Clause 2, this Article.
Article 34. Rights and obligations of buyer under contract for scientific research and technological development
1. The buyer under the contract for scientific research and technological development shall have following rights:
Be the owner of findings from scientific research and technological development unless otherwise as regulated in the contract;
b) Organize transfer of ownership or right of use of findings from scientific research and technological development;
2. The buyer under the contract for scientific research and technological development shall have following obligations:
Provide necessary information for the execution of the contract;
b) Organize acceptance testing for performance of order placement duties;
c) Receive and develop application or transfer of research findings after acceptance;
d) Make payments to the buyer according to the contract.
Article 35. Rights and obligations of seller (party that receives order placement) under contract for scientific research and technological development
1. The seller under the contract for scientific research and technological development shall have following rights:
Be entitled to the copyright on the findings from scientific research and technological development;
b) Request the buyer to provide information and other necessary conditions as agreed in the contract for the implementation of the contract;
c) Receive payment from the buyer for the implementation of the contract;
2. The seller under the contract for scientific research and technological development shall have following obligations:
b) Hand over research findings, transfer the product as agreed in the contract;
b) Keep confidential for findings from scientific research and technological development as agreed;
c) Do not transfer findings from scientific research and technological development to others without consent of the buyer;
Article 36. Settlement of disputes in science and technology contracts
1. The breaching party shall make compensations for damage caused and be subject to handling according to laws;
2. Disputes under science and technology contracts shall be settled first on the principle of reconciliation, direct negotiation between the parties. If the disputes cannot be settled by the two parties, such disputes shall be brought to court the arbitrator or court for final settlement.
Section 4. ASSESSMENT, ACCEPTANCE, REGISTRATION AND STORAGE OF FINDINGS FROM SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS
Section 37. Assessment and acceptance of findings from science and technology tasks
1. State-funded science and technology tasks, upon completion, should be assessed and test for acceptance by relevant science and technology council in an objective and accurate way. Persons who assign science and technology tasks within competence (the assignor) shall make decisions on acceptance of the findings from science and technology tasks. In case of need, the assignor may collect more suggestions from independent consultants before making decisions on acceptance.
2. Science and technology tasks not using the State budget shall be assessed and tested for acceptance by organizations, individuals themselves. Organizations, individuals may request state administration agencies in localities to carry out assessment and acceptance if they cannot do it themselves.
3. Findings from science and technology tasks not using state budget that affect interests of the country, national defense and security, environment, human lives and health should be assessed by competent state administration agencies for science and technology.
4. Annually, the Ministry of Science and Technology shall make public announcement of the lists of state-funded science and technology tasks being accepted.
5. The Minister of Science and Technology shall define criteria, procedures on assessment and acceptance of findings from science and technology tasks.
Article 38. Special-Purpose Science and Technology Council, independent consultants carrying out assessment and acceptance of findings from science and technology tasks
1. The assignor shall be responsible for establishing Special-Purpose Science and Technology Council or hiring independent consultants to carry out assessment and acceptance of findings from science and technology tasks.
2. Components of Special-Purposed Science and Technology Council comprise scientists, representatives of agencies, organizations making proposals for order placement, agencies, organizations placing orders, suitably qualified managers, and entrepreneurs.
3. Independent consultants should have suitable qualifications and professional competence.
4. The Special-Purpose Science and Technology Council and independent consultants shall carry out assessment and acceptance of findings from science and technology tasks according to purposes, requirements, contents, results and progress stated in the signed contract and bear responsibility to the assignor.
5. Relevant Science and Technology Council and independent consultants shall be responsible for their own assessment.
Article 39. Registration and storage of findings from science and technology tasks
1. Findings from state-funded science and technology tasks should be registered and stored at national agency for science and technology information and competent agencies affiliated to governing ministries, departments and localities.
Findings from science and technology tasks that belong to the lists of national secrets shall be registered and stored in secrecy.
2. Findings from science and technology tasks not using state budget are encouraged to be registered and stored at national agency for science and technology information and competent agencies affiliated to governing ministries, departments and localities.
Article 40. Responsibility for reception and application of findings from science and technology tasks
1. For state-funded science and technology tasks, the ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central state agencies, presidents of People’s committees of provinces, heads of political organizations, socio-political organizations shall be responsible for receiving and organizing application, allocation of budgets and assessment of the application of research findings that they propose order placement or place orders after assessment and acceptance, and make annual reports on results of application to the Ministry of Science and Technology.
2. For science and technology tasks not using state budget, organizations, individuals may request relevant state administration agencies in localities to create favorable conditions for carrying out the application of research findings if they cannot do it by themselves.
3. Competent state agencies shall be responsible for receiving, storing and considering application of the findings from science and technology tasks donated to the State by organizations, individuals.
Section 5. Ownership or copyright on findings from scientific research and technological development
Article 41. Ownership or copyright on findings from scientific research and technological development;
1. Organizations, individuals that provide finance and material and technical bases for the implementation of science and technology tasks shall be owner of findings from scientific research and technological development unless otherwise as regulated in the contract for scientific research and technological development.
2. For findings from state budget-based scientific research and technological development, the representatives of state ownership are prescribed as follows:
The Minister of Science and Technology shall be owner’s representative for findings from science and technology tasks at national level;
b) Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central state agencies and presidents of People’s committees of provinces shall be owner’s representative for findings from ministerial, provincial or grassroots science and technology tasks they approve;
c) Heads of agencies, organizations not prescribed in Points a and b, this Clause shall be owner’s representative for findings from science and technology tasks they approve.
3. State owner’s representatives as prescribed in Clause 2, this Article are entitled to assign part or whole of the ownership or right of use of findings from state-funded scientific research and technological development according to the Government’s regulations to the organizations that preside over the implementation of science and technology tasks.
4. Exercising rights of ownership, rights of use of findings from state-funded scientific research and technological development as prescribed in Clause 3, this Article shall be prescribed as follows:
a) If being transferred whole or part of the ownership, the organization that presides over the implementation of science and technology tasks shall exercise this right according to laws on intellectual property and laws on technology transfers;
b) If being transferred the right of use, the organization that presides over the implementation of science and technology tasks shall exercise this right according to laws;
5. If the organization that presides over the implementation of science and technology tasks cannot use findings from scientific research and technological development as prescribed in Point b, Clause 4, this Article, the state owner’s representative as prescribed in Clause 2, this Article shall transfer such right to other organizations that are able to use the findings.
6. The Government shall detail sequence, procedures on transferring whole or part of the ownership or right of use of findings from scientific research and technological development as prescribed in this Article.
Article 42. Copyright on findings from scientific research and technological development
Persons who directly implement science and technology tasks shall be author of the findings thereto. The author shall be entitled to the copyright according to this Law and other relevant law provisions;
Article 43. Distribution of profits from use, transfer of right of use, transfer of capital, distribution of capital in the form of research findings
At least 30% of the profits earned from the use, transfer of the right of use, transfer of capital, contribution of capital in the form of findings from state-funded scientific research and technological development shall be dispensed to the author; the remainder shall be dispensed amongst owners, presiding agencies, brokers according to the Government’s regulations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực