Chương I Luật khoa học và công nghệ 2013: Những quy định chung
Số hiệu: | 29/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 12/07/2013 | Số công báo: | Từ số 405 đến số 406 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; việc tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ; biện pháp bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
4. Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
5. Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
6. Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
7. Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
8. Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.
9. Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
11. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
12. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ.
13. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.
14. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc bên đặt hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông qua hợp đồng.
15. Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ là cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ; hệ thống chuẩn đo lường, phòng thí nghiệm trọng điểm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hạ tầng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ.
16. Đổi mới sáng tạo (innovation) là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa.
1. Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam; kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới.
2. Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người; kịp thời dự báo, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
3. Bảo đảm quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ vì sự phát triển của đất nước.
4. Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
5. Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây nhằm bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu:
1. Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân;
2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức;
3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm;
4. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và công nghệ;
5. Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
6. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ;
7. Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ;
8. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.
Ngày 18 tháng 5 hằng năm là Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam.
1. Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ.
3. Tiết lộ tài liệu, kết quả khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Governing scope
This Law regulates organizations, individuals participating in science and technology activities; conduct and implementation of science and technology; measures to ensure scientific and technological development; state administration on science and technology.
Article 2. Regulated entities
This Law applies to organizations, individuals involved in science and technology activities in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law, some terms are construed as follows:
1. Science refers to a system of knowledge about nature, laws on existence and development of things, natural and social phenomena, and thinking.
2. Technology refers to solutions, processes, techniques accompanied or not accompanied by tools, means used to change resources into products.
3. Science and technology activities refer to activities of scientific research, research and experimental development, technological development, technology applications, scientific and technological services, promoting innovation and creativity for scientific and technological development.
4. Scientific research refers to activities of discovering, detecting and understanding nature, laws of things, natural phenomena, societies and thinking, seeking innovative solutions for application in practice.
5. Fundamental research refers to research activities aimed to discover nature and law of things, natural phenomena, societies and thinking;
6. Applied research refers to research activities applying findings from scientific research to create new technology, innovate technology for the benefit of people and societies.
7. Technological development refers to the application of findings from fundamental research, applied research via experimental development and trial production to complete existing technology, create new technology.
8. Experimental development refers to the application of findings from scientific research and technological development to create new technological product in the form of samples.
9. Trial production refers to the application of findings from experimental development for trial production in order to complete new technology and product before putting into production and life.
10. Scientific and technological services refer to services and technical supports for scientific research and technological development; activities relating to intellectual property, technology transfers, technical regulations and standards, measurements, product and goods quality, nuclear and radiation safety and atomic energy; services of communications, consultancy, training, dissemination and application of scientific and technological achievements in socio-economic areas.
11. Scientific and technological organizations refer to organizations that mainly function in scientific research, technological development research, scientific and technological service activities, being established and operate according to laws.
12. Individuals involved in science and technology activities refer to persons carrying out science and technology activities.
13. Science and technology tasks refer to scientific and technological issues that need to be resolved to meet practical requirements for socio-economic development, ensuring National defense and security, scientific and technological development.
14. Placement of order for implementation of science and technology tasks means the person who places the order (hereinafter referred to as 'the buyer') shall provide requirements for scientific and technological products, provide expenditures to organizations, individuals involved in science and technology activities to create scientific and technological products through a contract.
15. Infrastructure for scientific and technological development refers to material and technical bases of scientific and technological organizations; standard measurement system, key laboratories; hi-tech zones, hi-tech agricultural zones, technology incubators, science and technology business incubators; infrastructure of science and technology statistical information.
16. Innovation refers to the creation, application of achievements, technical, technological and management solutions to enhance the efficiency of socio-economic development, increase productivity, quality and added value of products and goods.
Article 4. Tasks of science and technology activities
1. Construct arguments for socialism and the path toward socialism in Vietnam; construct scientific foundations for setting guidelines, policies and laws on socio-economic development, ensuring National defense and security; contribute toward the construction of advanced education and Vietnamese people; Inherit and promote values of traditional history, national culture, open to the essence of humanity culture and contribute to cultural and scientific treasures of the world;
2. Increase scientific and technological capability to master state-of-the-art technology, high technology, advanced management method; make appropriate use of natural resources, protect the environment and human health; make early forecasts, prevention, control, and remedy for natural disasters;
3. Be open to global scientific and technological achievements to create and apply new technology effectively; create highly competitive products; develop science and technology in Vietnam to reach advanced level in the region, and further to the world, serve as solid foundations for the development of modern industrial branches; strengthen dissemination and application of scientific and technological achievements to production and life;
Article 5. Principles of science and technology activities
1. Originate from practical needs for socio-economic development, national defense and security and scientific and technological development;
2. Construct and promote endogenous capacities of science and technology in combination with selective acquisition of global scientific and technological achievements in accordance with reality in Vietnam;
3. Ensure freedom in creation and promotion of democracy in science and technology activities for the development of the country;
4. Be honest, objective and heighten professional ethics, self-control and self-responsibility;
5. Ensure safety for lives, human health and environmental protection;
Article 6. State policies on scientific and technological development
The State shall implement following policies to ensure scientific and technological development is the top national policy:
1. Prioritize and gather all national resources for scientific and technological development; apply preferential treatment and incentives consistently to promote central role and driving force of science and technology for socio-economic development, ensuring National defense and security, environmental protection and improvement of the quality of people's life;
2. Develop areas of social sciences and humanities, natural science, technical and technological science consistently; attach the tasks of scientific and technological development to the tasks of socio-economic development, ensuring National defense and security; pave the way for the formation and development of knowledge economy;
3. Step up research and application of achievements of advanced and modern science and technology, research to master and create new technologies with the aim of innovating and improving technological level and competitiveness of the products;
4. Focus efforts on the investment and construction of material and technical bases with much importance attached to the areas of science and technology of priority and national importance; apply preferential treatment and incentives for development, training, attraction and effective employment of human resources;
5. Create favorable conditions for the development of scientific and technological market;
6. Encourage and create favorable conditions for businesses to make investment in science and technology activities, innovate and improve technological levels;
7. Encourage and create favorable conditions for scientific and technological associations, socio-political organizations, social organizations, socio—occupational organizations to participate in consultancy, social counter-arguments and science and technology activities;
8. Be actively involved in international integration on science and technology; increase national position in terms of science and technology in the region and in the world;
Article 7. Vietnam Science and Technology Day
Vietnam Science and Technology Day is May 18.
Article 8. Prohibited acts
1. Take advantage of science and technology activities to invade interests of the State, lawful rights and interests of organizations, individuals; cause damage to natural resources and environment, human health;
2. Invade intellectual property rights; appropriate, assign and transfer scientific and technological results illegally;
3. Disclose documents and scientific and technological results that belong to the list of state secrets; practice deception and falsification in science and technology activities;
4. Hinder lawful science and technology activities by organizations and individuals;