Chuơng VI Luật Khoa học và công nghệ 2013: Đầu tư, tài chính phục vụ phát triển khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 29/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 12/07/2013 | Số công báo: | Từ số 405 đến số 406 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước bảo đảm chi cho khoa học và công nghệ từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm và tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Ngân sách cho khoa học và công nghệ phải được ghi thành một mục chi riêng trong mục lục ngân sách nhà nước hằng năm của bộ, ngành, địa phương.
3. Việc phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ của năm sau được thực hiện trên cơ sở nhu cầu của thực tiễn và kết quả sử dụng ngân sách đã được phân bổ.
1. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm, nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp phục vụ lợi ích chung của xã hội; chú trọng nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Duy trì và phát triển năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho tổ chức khoa học và công nghệ; bảo đảm hoạt động nghiên cứu cơ bản thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
3. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
4. Cấp kinh phí cho quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Hỗ trợ việc thực hiện nghiên cứu ứng dụng và đổi mới công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tại địa phương.
7. Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, thiết kế, thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài thuộc lĩnh vực ưu tiên.
8. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, thông tin, thống kê khoa học và công nghệ; hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giải thưởng khoa học và công nghệ.
9. Hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ khác.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề xuất dự toán chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ hằng năm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ xây dựng đề xuất dự toán chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ hằng năm và đề nghị cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, tài chính tổng hợp, xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, bảo đảm chi đúng, chi đủ kinh phí đã được phân bổ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt dự toán chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ.
4. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát kinh phí khoa học và công nghệ đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ kế hoạch khoa học và công nghệ; đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ đúng mục đích, hiệu quả.
1. Việc áp dụng khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:
a) Khoán chi được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mục tiêu, nội dung, yêu cầu về sản phẩm nghiên cứu và dự toán kinh phí;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã xác định được rõ tiêu chí đối với sản phẩm cuối cùng trên cơ sở thẩm định thuyết minh và dự toán kinh phí thì được áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thể khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính rủi ro cao thì thực hiện việc khoán chi đối với từng phần công việc đã xác định rõ tiêu chí.
2. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân.
3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, quy trình, thủ tục thực hiện khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và việc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
1. Việc cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải kịp thời, phù hợp với tiến độ đặt hàng và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp thông qua quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi của cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Kho bạc Nhà nước.
3. Việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo ủy nhiệm chi của cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và quyết toán khi kết thúc hợp đồng, không phụ thuộc vào năm tài chính.
4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia được áp dụng cơ chế đầu tư đặc biệt.
2. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc loại dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ, cơ chế đầu tư đặc biệt và phương thức thực hiện đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được áp dụng cơ chế đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này.
1. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân được thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật;
b) Được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp phải dành kinh phí đầu tư nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
2. Kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được tính là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp đầu tư hoặc liên kết đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa được quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ xét hỗ trợ, cho vay và được hưởng ưu đãi khác theo quy định của Luật này.
1. Doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá được quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn.
2. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật về công nghệ cao. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước được hỗ trợ lãi suất vay vốn tại ngân hàng.
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;
b) Có năng lực thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt tỷ lệ theo quy định.
3. Ngoài ưu đãi quy định tại Điều 57 của Luật này, doanh nghiệp khoa học và công nghệ còn được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Được xem xét, giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc sở hữu nhà nước;
b) Được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật;
c) Được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển Việt Nam, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và các quỹ khác để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh;
đ) Được ưu tiên sử dụng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.
4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
1. Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ để huy động nguồn lực xã hội nhằm hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của Luật này.
Quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao được thành lập theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ, Luật công nghệ cao.
3. Cơ chế, hình thức hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của quỹ được thực hiện theo điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ.
1. Chính phủ thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia nhằm mục đích tài trợ, cấp kinh phí cho việc thực hiện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; tài trợ, cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng; cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi để thực hiện việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống; bảo lãnh vốn vay đối với một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn vốn được cấp ban đầu, vốn cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ, kết quả hoạt động của quỹ; khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.
3. Chính phủ quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để phục vụ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ của mình.
2. Quỹ được sử dụng vào mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
3. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn được cấp một lần ban đầu từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; vốn bổ sung hằng năm từ phân bổ ngân sách cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh và kết quả hoạt động của quỹ; đóng góp của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân là tổ chức hoạt động phi lợi nhuận để tài trợ không hoàn lại, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay phục vụ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân được hình thành từ nguồn vốn đóng góp của tổ chức, cá nhân thành lập không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ do tổ chức, cá nhân thành lập quy định và phải được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về tài chính có thẩm quyền, đồng thời thông báo việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi đặt trụ sở chính của quỹ.
1. Doanh nghiệp ngoài nhà nước được khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của mình hoặc đóng góp vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của ngành, địa phương và được hưởng quyền lợi theo quy định của Quỹ.
2. Doanh nghiệp nhà nước phải trích một tỷ lệ tối thiểu thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để thành lập quỹ và cơ chế quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.
3. Doanh nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích thành lập quỹ và thông báo việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.
Các trường hợp sau đây được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế:
1. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
2. Thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam; sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm;
3. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và một số hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao;
4. Dịch vụ khoa học và công nghệ;
5. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
6. Kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân cho hoạt động nghiên cứu khoa học; khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học;
7. Chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
8. Các trường hợp khác được quy định tại các luật về thuế.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ vay vốn trung và dài hạn để hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng lãi suất ưu đãi khi vay vốn tại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, các quỹ khác của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ được ưu đãi về tín dụng theo điều lệ của quỹ nơi vay vốn.
3. Tổ chức, cá nhân vay vốn tại ngân hàng thương mại để đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt hoạt động triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm được Ngân hàng phát triển Việt Nam xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư, dành tỷ lệ nhất định dư nợ tín dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Những chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của Nhà nước và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia, đặc biệt dự án triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm có yêu cầu sử dụng vốn lớn, được ưu tiên xét cho sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức theo phương thức sau đây:
a) Tài trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Cho vay đối với dự án đầu tư xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ hoặc cho vay có thu hồi đối với dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
INVESTMENT IN SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL DEVELOPMENT
Section 1. INVESTMENT FROM STATE
Article 49. State budget for science and technology
1. The State shall ensure at least 2% of total state budget spending annually for the cause of science and technology and gradually increase at the request of scientific and technological development.
2. Budgets for scientific and technological development should be recorded in a separate entry in the table of contents for annual state budgets of ministries, departments and localities.
3. Allocation of state budget for scientific and technological development in the following year shall be based on actual demands and the use of allocated budgets.
Article 50. Purposes of state budget spending for science and technology
1. Implement science and technology tasks of priority and importance, science and technology tasks at all levels to serve common interests of the public with much importance attached to fundamental research in the areas of science and technology;
2. Maintain and develop national scientific and technological capability, invest in and support construction of material and technical bases for scientific and technological organizations; ensure regular activity of fundamental research conducted by public scientific and technological organizations.
3. Develop human resources for scientific and technological development;
4. Finance state funds for science and technology as prescribed in Article 59 hereof;
5. Support implementation of applied research and technological innovation in the areas of priority and great importance;
6. Strengthen application of scientific and technological development in localities;
7. Purchase findings from scientific research and technological development, support importation of source technology, high technology, designs, employment of domestic and foreign experts for the areas of priority.
8. Disseminate and communicate knowledge and information in relation to science and technology; support registration for protection of intellectual property rights; announce findings from scientific research and technological development, prizes in science and technology;
9. Support other science and technology activities;
Article 51. Construction of cost estimates and management of state budget for science and technology
1. The Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central state agencies and People’s committees of provinces shall establish and propose annual state budget spending estimates for scientific and technological development as prescribed;
2. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance shall establish investment cost estimates, non-business expenditure estimates for scientific and technological development at the request of the Ministry of Science and Technology.
3. Financial agencies at all levels shall be responsible for allocating expenditures for scientific and technological development in an adequate and timely manner and in accordance with science and technology plans; step up inspection of sectors, levels to ensure purposeful and effective use of expenditures for scientific and technological development.
Article 52. Application of allocated expenditures for state-funded science and technology tasks; purchasing findings from scientific research and technological development
1. Application of allocated expenditures for state-funded science and technology tasks are prescribed as follows:
a) Allocated expenditures for state-funded science and technology tasks in the areas of natural science, humanities and social science, technical and technological science shall be approved by competent agencies in terms of targets, contents, requirements for research products and budget estimates;
b) For science and technology tasks with criteria for end-product being clearly defined on the basis of assessment of explanation and budget estimates, allocated expenditures shall be applied until end-product.
c) For science and technology tasks that allocated expenditures cannot be applied until end product and science and technology tasks at high risks, allocated expenditures shall be applied on the basis of individual parts of work with criteria clearly defined.
2. In case of need, the State shall purchase findings from scientific research and technological development in an agreement with organizations, individuals.
3. The Government shall detail criteria and procedures on application of allocated expenditures for state-funded science and technology tasks and the purchase of findings from scientific research and technological development.
Article 53. Allocation, use and management of expenditures for state-funded science and technology tasks
1. Allocation of expenditures for state-funded science and technology tasks should be timely and appropriate to the progress of order placement and approval of science and technology tasks.
2. Expenditures for science and technology tasks shall be allocated by state funds for scientific and technological development or transferred to deposit accounts of agencies that preside over the implementation of science and technology tasks;
3. Use of expenditures for science and technology tasks shall be based on order for payment issued by agencies that preside over the implementation of science and technology tasks and shall be finalized upon completion of the contract without depending fiscal year.
4. The Government shall detail this Article.
Article 54. Special investment mechanism for special science and technology tasks
1. Science and technology tasks of large scale serving national defense and security, having strong impact on productivity, quality and strength of national product shall be eligible for special investment mechanism.
2. Make submission to the National Assembly for consideration and decision on science and technology tasks of projects, works of national importance advocated by the National Assembly.
3. The Prime Minister shall decide implementation of special science and technology tasks unless otherwise regulated in Clause 2, this Article.
4. The Government shall define criteria for determination of tasks, special investment mechanism and implementation measures for science and technology tasks eligible for special investment mechanism as prescribed in this Article.
Section 2. INVESTMENT OF ENTERPRISES, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
Article 55. Mobilization of investment capital outside state budget for science and technology
1. The State shall encourage investment and sponsorship for scientific and technological development from organizations and individuals.
2. Organizations, individuals may establish funds for scientific and technological development prescribed in Articles 62 and 63 hereof;
3. Organizations and individuals that invest in and sponsor scientific and technological development shall enjoy following preferential treatment:
a) Tax incentives according to laws;
b) Be honored, commended according to laws;
Article 56. Investment of enterprises for scientific and technological development
1. Enterprises should reserve budgets for investment to innovate and improve technological levels, productivity, quality and competitiveness of products, goods.
2. Investment made in scientific and technological development by enterprises shall be considered as actual expenses arising in relation to activities of production and business of enterprises.
3. Enterprises that make investment in or form associations for investment in scientific and technological research in the areas of national priority and importance, innovate and enhance technology, improve productivity, quality and competitiveness of products, goods shall be considered for financial assistance, loans and other incentives by state funds for scientific and technological development as prescribed hereof.
Article 57. Encouraging application of findings from scientific research and technological development by enterprises
1. Enterprises that apply findings from scientific and technological development to innovate and enhance technology, improve productivity, quality and competitiveness of products, goods shall be considered for financial assistance, preferential loans, loan interest subsidy and loan guarantees by state funds for scientific and technological development.
2. Enterprises that apply high technology shall be entitled to maximum incentives according to laws on high technology. Enterprises that apply findings from science and technology tasks in the country shall be eligible for loan interest subsidy.
Article 58. Development of scientific and technological enterprises
1. Scientific and technological enterprises are the enterprises that implement production, business and services in relation to science and technology to create products, goods from findings from scientific research and technological development.
2. Development of scientific and technological enterprises should meet following requirements:
a) An enterprise that is established and registered for operation according to the Law on Enterprise;
b) Have capacity for implementation of science and technology tasks;
c) Turnover from production and trading of products, goods from findings from scientific research and technological development achieves a proportion as prescribed.
3. Apart from incentives as prescribed in Article 57 hereof, scientific and technological organizations shall enjoy following preferential treatment:
a) Be eligible for consideration and assignment of ownership or right of use of state-owned findings from scientific research and technological development;
b) Be entitled to enterprise income tax incentives, exemption from registration fee upon registration for land use rights, home ownership rights according to laws;
c) Be given priority in leasing lands, infrastructure in industrial zones, processing and exporting zones, economic zones and hi-tech zones;
d) Enjoy investment credit incentives from the Vietnam Development Bank, National Fund for technological innovation and other funds for the implementation of investment projects on production and business;
dd) Be given priority in using facilities serving activities of scientific research and technological development in laboratories of national importance, technology incubators, science and technology business incubators; state-owned scientific and technological research facilities;
4. The Government shall detail this Article.
Section 3. INVESTMENT SUPPORT FUND FOR SCIENCE AND TECHNOLOGY ACTIVITIES
Article 59. Investment support funds for science and technology activities
1. The State shall establish, encourage organizations, individuals to establish the funds to mobilize social resources for providing investment support to science and technology activities .
2. The funds for scientific and technological development are established according to this Law;
Funds for technological innovation, funds for venture hi-tech investment are established according to the Law on Technology transfers and the Law on high technology.
3. Mechanism, manners of investment support funds for science and technology activities are instructed in the Fund’s charter.
Article 60. National fund for science and technology development
1. The Government shall establish national funds for scientific and technological development to provide budgets for activities of fundamental research and applied research, unexpected science and technology tasks of great scientific and practical importance, potential science and technology tasks, to grant loans with low or no interest rates for application of findings from scientific research and technological development to production and life, guarantee loans for special science and technology tasks, support young scientists in participating in international conferences and seminars; support activities of enhancing capability of science and technology at national level.
2. National funds for scientific and technological development are formed from initial capitals, annual additional capitals from state budget for scientific and technological development, funds' business results; voluntary contributions, donations, grants from organizations, individuals and other legal sources.
3. The Government shall prescribe Charter of the National fund for science and technology development.
Article 61. Funds for scientific and technological development of ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, central-affiliated cities and provinces
1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces shall establish funds for scientific and technological development to meet their own demands for scientific and technological development .
2. Funds shall be used for purposes prescribed in Clause 1, Article 60 hereof;
3. Funds are formed from initial capitals from state budgets for scientific and technological development of ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, central-affiliated cities and provinces; annual additional capitals from state budgets for science and technology tasks of ministries, provinces and funds’ business results; contributions of enterprises according to laws; voluntary contributions, donations, grants from organizations, individuals and other legal sources.
4. The Minister of Science and Technology shall prescribe charter of funds for scientific and technological development of ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, central-affiliated cities and provinces.
Article 62. Fund for science and technology development of organizations, individuals
1. The State encourages establishment of the fund for scientific and technological development by organizations, individuals according to laws;
The fund for scientific and technological development of organizations, individuals is a not-for-profit organization that provides non-refundable sponsorship, loans with low or no interests, loan guarantees for scientific and technological development of organizations, individuals.
2. The fund for scientific and technological development of organizations, individuals is formed from contributions of founding organizations, individuals outside state budget; voluntary contributions, donations, grants from organizations, individuals and other legal sources.
3. Charter of the fund shall be written by founding organizations, individuals and registered with competent finance authorities.
Article 63. Fund for scientific and technological development of enterprises
1. Non-state owned enterprises are encouraged to form funds for scientific and technological development of their own or contribute to the funds for scientific and technological development of sectors and localities and enjoy benefits according to the fund’s regulations.
2. The state-owned enterprise should put aside a minimum amount of taxable income to establish its fund for scientific and technological development.
The Government shall prescribe amount of taxable income to be put aside for the establishment of the fund and mechanism of managing and using the enterprise's fund for scientific and technological development.
3. Enterprises may exercise autonomy and take responsibility for managing and using the fund purposefully and reporting the establishment of the fund to state administration agencies on science and technology in localities where the enterprise is headquartered.
Section 4. TAX AND CREDIT INCENTIVES FOR SCIENCE AND TECHNOLOGY ACTIVITIES
Article 64. Tax policies on science and technology activities
Followings cases are eligible for tax incentives as prescribed in the law on taxation:
1. Earnings come from the implementation of the contract for scientific research and technological development;
2. Earnings from products made from technologies applied for the first time in Vietnam; products in the process of trial production;
3. Hi-tech enterprises, agricultural enterprises applying high technology and a number of activities in the areas of high technology;
4. Scientific and technological services;
5. Machinery and equipment, accessories, materials imported for activities of scientific research and technological development;
6. Grants from organizations, individuals for scientific research; grants received for scientific research;
7. Transfer of technology of priority areas to organizations, individuals in socio-economically disadvantaged administration divisions;
8. Other cases as prescribed;
Article 65. Credit policies on science and technology activities
1. Organizations, individuals that apply for middle-term or long-term loans for science and technology activities shall receive preferential interests from the national fund for scientific and technological development and other state funds.
2. Organizations, individuals that apply for loans for science and technology activities shall receive credit incentives according to charter of the fund where loans are granted.
3. Organizations, individuals that apply for loans at commercial banks to make investment in science and technology activities, especially activities of conducting experimentation and trial production shall be considered by the Vietnam Development Bank for interest subsidy or investment credit guarantees, putting aside a certain proportion of outstanding credit balance for science and technology activities.
4. Programs, topics and projects on science and technology that directly serve key socio-economic programs of the State and develop national scientific and technological potential, especially projects on conducting experimentation and trial production requiring use of large capital shall be favored with access to official development assistance (ODA) as follows:
a) Non-refundable sponsorship or concessional loans for activities of scientific research and technological development;
b) Grant loans for projects on investment and construction of scientific and technological potential or refundable loans for projects applying findings from scientific research and technological development;