Chương II Luật khoa học và công nghệ 2013: Tổ chức khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 29/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 12/07/2013 | Số công báo: | Từ số 405 đến số 406 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ưu đãi thuế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Đây là nội dung của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, được Quốc hội thông qua ngày 18/06/2013.
Theo đó, trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ, Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế trong các trường hợp như: Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam; sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm; dịch vụ khoa học và công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn…
Cũng theo Luật này, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ ngoài được hưởng các quyền như: được thành lập doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ trong một số lĩnh vực; được công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành; được tham gia đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ…, thì còn được xét bổ nhiệm xét chức danh nghiên cứu khoa học hoặc chức danh công nghệ. Riêng những người có học vị tiến sĩ hoặc có công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc hoặc được giải thưởng cao được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn mà không phụ thuộc vào năm công tác.
Ngoài ra, Luật cũng chỉ rõ, ngày 28/05 hàng năm là ngày Khoa học và công nghệ Việt Nam.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:
a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
b) Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học;
c) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại như sau:
a) Theo thẩm quyền thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ gồm các loại quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này;
b) Theo chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ;
c) Theo hình thức sở hữu, tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức khoa học và công nghệ công lập, tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài.
1. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan nhà nước khác xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2. Việc xây dựng quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ thống nhất, đồng bộ và phân bố hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Gắn kết tổ chức khoa học và công nghệ với cơ sở đào tạo và tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Bảo đảm thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, chú trọng những lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
d) Bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Có điều lệ tổ chức và hoạt động, mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Nhân lực khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng và điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ và ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo phân cấp của Chính phủ.
Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng liên ngành để thẩm định.
3. Việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam;
b) Được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép thành lập;
c) Được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép đặt trụ sở làm việc tại địa phương.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
1. Thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:
a) Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính phủ;
c) Toà án nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
d) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương theo thẩm quyền;
h) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và điều lệ;
i) Doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có quyền quyết định việc sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ; quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ do mình thành lập phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ.
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.
2. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ.
3. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước và ở nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
6. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.
7. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền.
8. Tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
9. Được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
1. Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao.
3. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc sử dụng kinh phí và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học cơ bản thường xuyên theo chức năng của mình; sử dụng kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ đúng pháp luật.
5. Đăng ký, lưu giữ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về khoa học và công nghệ.
7. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong tổ chức mình; giữ bí mật nhà nước về khoa học và công nghệ.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức quốc tế, quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này;
c) Hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Việt Nam có nhu cầu;
d) Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp và có thời hạn không quá 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong trường hợp pháp luật quốc gia đó có quy định thời hạn giấy đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ ghi trong giấy phép thành lập và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, trình tự và thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
1. Đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ là việc sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để xác định năng lực và hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
2. Việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ nhằm mục đích sau đây:
a) Tạo cơ sở để xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Phục vụ hoạt động hoạch định chính sách phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ;
c) Làm cơ sở xem xét việc tuyển chọn, xét giao trực tiếp cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước, cho vay, tài trợ, bảo lãnh vốn vay của quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Có phương pháp, tiêu chí đánh giá phù hợp;
b) Độc lập, bình đẳng, trung thực, khách quan, đúng pháp luật;
c) Kết quả đánh giá, xếp hạng phải được công bố công khai, minh bạch.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải được đánh giá để phục vụ quản lý nhà nước.
2. Việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thực hiện hoặc thông qua tổ chức đánh giá độc lập.
3. Việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện dựa trên tiêu chí và phương pháp đánh giá do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định đối với từng loại hình tổ chức khoa học và công nghệ.
1. Tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân được thực hiện đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá, xếp hạng phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp hạng của mình.
SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORGANIZATIONS
Section 1. ESTABLISHMENT, RIGHTS AND OBLIGATIONS OF SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORGANIZATIONS
Section 9. Manners and classification of scientific and technological organizations
1. Manners of scientific and technological organizations:
a) Organizations of scientific research and technological development are organized in the form of academies, institutes, centers, laboratories, research stations, monitoring stations, testing stations and other forms as stipulated by the Minister of Science and Technology;
b) Higher education institutions are organized according to the Law on Higher Education;
c) Organizations of scientific and technological services are organized in the form of centers, offices, laboratories and other forms as stipulated by the Minister of Science and Technology;
2. scientific and technological organizations are classified as follows:
a) According to the authority for establishment, scientific and technological organizations comprise types of organizations as prescribed in Clause 1, Article 12 hereof;
b) According to prescribed functions, scientific and technological organizations comprise basic research organizations, applied research organizations, scientific and technological service organizations;
c) According to ownership manner, scientific and technological organizations comprise public scientific and technological organizations, non-public scientific and technological organizations, foreign-invested scientific and technological organizations;
Article 10. Master plan for network of public scientific and technological organizations
1. Based on the tasks of socio-economic development, national defense and security and strategy for national scientific and technological development, the Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s Committees of central-affiliated cities and provinces and other regulatory agencies in establishing and submitting the master plan for a network of public scientific and technological organizations to the Prime Minister for approval.
2. Establishment of the master plan should be in compliance with following principles:
Establishment of the master plan should be consistent and appropriate to requirements for scientific and technological development and socio-economic development, national defense and security;
b) Attach scientific and technological organizations to training institutions and organizations for application of findings from scientific research and technological development;
c) Ensure the objectives for improving national scientific and technological capability are achieved with much importance attached to the areas of science and technology directly serving the tasks of socio-economic development, national defense and security;
d) Ensure effective use of resources of the State, step up private sector involvement in scientific and technological development, especially in the areas of scientific and technological of priority and importance;
Article 11. Requirements for establishment and registration for operation of science and technology activities
1. Requirements for the establishment of scientific and technological organizations are as follows:
Have a charter for organization and operation, objectives and guidelines in accordance with laws;
b) Human resources, material and technical bases meet requirements for implementation of objectives, guidelines and the Charter for organization and operation;
2. In addition to provisions prescribed in Clause 1, this Article, the establishment of scientific and technological organizations should be in compliance with the master plan for the network of scientific and technological organizations and appraising opinions from State administration agencies on scientific and technological according to the Government’s decentralization.
In case the Ministry of Science and Technology establishes affiliated scientific and technological organizations, the Minister of Science and Technology shall establish the interdisciplinary council for to perform assessment.
3. The establishment of foreign-invested scientific and technological organizations should accord with provisions as prescribed in Clause 1, this Article and meet following requirements:
Purposes, contents and areas of operation should accord with laws, requirements for scientific and technological development and socio-economic development in Vietnam;
b) The establishment should be approved by the Minister of Science and Technology;
c) Be headquartered in localities under permission of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as ‘People’s committees of provinces’);
4. Scientific and technological organizations should register operations with relevant state administration agencies and be granted the operation registration certificate.
5. The Government shall detail conditions for establishment, authority, sequence and procedures on registration of operation with scientific and technological organizations;
Article 12. Authority, sequence, procedures on establishment, merger, division, separation, dissolution of scientific and technological organizations
1. Authority for establishment of scientific and technological organizations is stipulated as follows:
National Assembly, the Standing committee of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam shall establish scientific and technological organizations that belong to National Assembly, the Standing committee of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam;
b) The Government shall establish scientific and technological organizations that belong to the Government.
c) The Supreme People’s Court shall establish scientific and technological organizations that belong to the Supreme People’s Court.
d) The Supreme People’s Procuracy shall establish scientific and technological organizations that belong to the Supreme People’s Procuracy;
dd) The Prime Minister shall establish or empower ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies to establish scientific and technological organizations that belong to ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies;
e) Ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies shall establish scientific and technological organizations that belong to ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies unless otherwise as regulated in Point dd, this Clause;
g) People’s committees of provinces shall establish scientific and technological organizations in localities within competence;
h) Political organizations, socio-political organizations, social organization, socio-occupational organizations shall establish scientific and technological organizations according to laws and the Charter;
Other businesses, organizations and individuals shall establish scientific and technological organizations of their own.
2. Agencies, organizations, and individuals that establish scientific and technological organizations shall be entitled to make decisions on merger, division, separation and dissolution of scientific and technological organizations; stipulate functions, duties of scientific and technological organizations in accordance with laws;
3. The Government shall detail sequence, procedures on establishment, merger, division, separation, dissolution of scientific and technological organizations.
Article 13. Rights of scientific and technological organizations
1. Exercise self-control and self-responsibility for science and technology activities in the licensed areas; Public scientific and technological organizations shall be structured in terms of personnel by the State.
2. Register for participation in recruitment or directly tasked with implementing science and technology tasks; sign science and technology contracts; train human resources, talented persons in science and technology;
3. Establish scientific and technological organizations, businesses or affiliated scientific and technological businesses, representative offices, branches at home and abroad for science and technology activities as prescribed hereof and other relevant law provisions;
4. Form a partnership, joint-venture, receive aids, grants from organizations, individuals; contribute capital in cash, assets, intellectual property rights for science and technology activities , production and business according to laws;
5. Have intellectual property rights protected; transfer results of science and technology activities according to laws on intellectual property and technology transfer;
6. Announce results of science and technology activities according to the Law on Journalism, the Law on Publishing and other law provisions;
7. Provide consultancy, make proposals for the establishment of policies, laws, plans for socio-economic development, plans for scientific and technological development of the State to competent agencies;
8. Participate in activities of international integration on science and technology;
9. Be eligible for conversion of part or whole into a scientific and technological business according to laws;
Article 14. Obligations of scientific and technological organizations
1. Register science and technology activities; perform science and technology activities according to the areas as prescribed in the operation registration certificate;
2. Undertake signed science and technology contracts, science and technology tasks assigned by competent organizations;
3. Exercise democracy, equality and public disclosure in the use of budgets and undertake science and technology tasks;
4. Ensure budgets for regular fundamental scientific research activities within functions; use budgets for investment in scientific and technological as prescribed by laws;
5. Register, store and transfer findings from state budget-based scientific research and technological development;
6. Implement statistical reporting on science and technology;
7. Protect interests of the State and societies, lawful rights and interests of individuals involved in science and technology activities in organizations; keep state secrets on science and technology;
Article 15. Foreign scientific and technological organizations’ representative offices, branches in Vietnam
1. Foreign scientific and technological organizations may establish representative offices, branches in Vietnam for science and technology activities, or activities directly related thereto as prescribed hereof and other relevant law provisions;
2. The establishment of foreign-invested scientific and technological organizations should accord with provisions as prescribed in Clause 1, this Article and meet following requirements:
Be a legal scientific and technological organization of international organizations, country or territory where such organization is established or operates;
b) Meet requirements as prescribed in Clause 3, Article 11 hereof;
c) Operate in the areas of scientific and technological demanded by Vietnam;
d) Be committed to complying strictly with laws of Vietnam and International Agreement to which Vietnam is a signatory;
3. Vietnam representative office establishment certificates should be granted by the Minister of Science and Technology with validity period no more than five years.
4. Representative offices, branches of foreign scientific and technological organizations shall perform science and technology activities stated in establishment licenses and exercise rights and obligations as prescribed hereof and other relevant law provisions;
5. The Government shall detail conditions, sequence and procedures on the establishment of representative offices, branches in Vietnam by foreign scientific and technological organizations;
Section 2. ASSESSING AND RANKING SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORGANIZATIONS
Article 16. Purposes and principles for assessing and ranking scientific and technological organizations
1. Assessment of scientific and technological organizations refers to use of professional knowledge and competence to determine capacities and operational efficiency of scientific and technological organizations.
2. Assessment of scientific and technological organizations is aimed at following purposes:
Create foundations for ranking scientific and technological organizations;
b) Support activities of planning policies on scientific and technological development and the master plan for a network of scientific and technological organizations;
c) Serve as foundations for recruitment to organizations that preside over the implementation of science and technology tasks, state budget-based investment preferential policies, provision of loans, sponsorship and loan guarantee…
3. Assessment and ranking of scientific and technological organizations are carried out according to following principles:
Have appropriate assessment methods, criteria;
b) Independence, equality, honesty, objectivity and lawfulness;
c) Results of assessment and ranking should be publicly announced.
Article 17. Assessment of scientific and technological organizations serving State administration
1. Public scientific and technological organizations should be assessed for serving State administration.
2. Assessment of scientific and technological organizations serving State management shall be conducted by State administration agencies or an independent assessing organization.
3. Assessment of scientific and technological organizations is based on criteria and assessment methods stipulated by the Minister of Science and Technology for each type of scientific and technological organizations.
Article 18. Independent assessment organizations
1. Organizations, individuals that have legal capacities are eligible for assessing and ranking scientific and technological organizations according to this Law and other relevant law provisions;
2. Assessment and ranking of scientific and technological organizations should be in compliance with the principles as prescribed in Clause 3, Article 16 hereof.
3. Organizations, individuals performing assessment and ranking shall be responsible for the results of assessment and ranking.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực