Chương III Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009: Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Số hiệu: | 40/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 23/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 25/03/2010 | Số công báo: | Từ số 131 đến số 132 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bác sỹ, y sỹ
2. Điều dưỡng viên
3. Hộ sinh viên.
4. Kỹ thuật viên
5. Lương y
6. Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
1. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
a) Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận là lương y;
c) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 23 của Luật này.
3. Có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.
4. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật về lao động.
1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có quyền đề nghị được tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị và thẩm quyền cho phép khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc thừa nhận chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh giữa các nước được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt Nam phải biết tiếng Việt thành thạo; trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch.
2. Việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng tiếng Việt; trường hợp người hành nghề không biết tiếng Việt thành thạo thì việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký sử dụng và người phiên dịch phải dịch sang tiếng Việt.
3. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt Nam được xác định là biết tiếng Việt thành thạo và người được xác định là đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về tiêu chí để công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người phiên dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sỹ;
b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
c) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên;
d) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.
2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho người có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19 của Luật này.
2. Chứng chỉ hành nghề được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả nước.
3. Nội dung của chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, bằng cấp chuyên môn;
b) Hình thức hành nghề;
c) Phạm vi hoạt động chuyên môn.
4. Trường hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành nghề được cấp lại chứng chỉ hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu chứng chỉ hành nghề.
6. Chính phủ quy định lộ trình cấp chứng chỉ hành nghề để bảo đảm đến ngày 01 tháng 01 năm 2016, tất cả đối tượng đang tham gia khám bệnh, chữa bệnh ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước vào thời điểm Luật này có hiệu lực phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp sau đây:
a) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế;
b) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Người nước ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.
2. Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;
c) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;
d) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Bảo sao văn bằng chuyên môn;
c) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;
d) Văn bản xác nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc hồ sơ của người phiên dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này;
đ) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
e) Phiếu lý lịch tư pháp;
g) Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp.
3. Người bị mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành nghề hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 của Luật này thì chỉ phải làm đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 29 của Luật này bao gồm:
a) Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với người Việt Nam hoặc khoản 2 Điều này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ văn bản xác nhận quá trình thực hành;
b) Giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
1. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 27 của Luật này được nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp cần xác minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 180 ngày; nếu không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề; xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục và điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục; quy định nội dung, hình thức và tổ chức kiểm tra để xác nhận bằng văn bản người biết tiếng Việt thành thạo và người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
Giám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
c) Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
d) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;
đ) Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;
e) Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
g) Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này.
2. Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
3. Trong trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật mà không thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ sai sót, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Được hành nghề theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
2. Được quyết định và chịu trách nhiệm về chẩn đoán, phương pháp điều trị bệnh trong phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
3. Được ký hợp đồng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng chỉ được chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật cho một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
1. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh mà tiên lượng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái với phạm vi hoạt động chuyên môn của mình, nhưng phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết. Trong trường hợp này, người hành nghề vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu việc khám bệnh, chữa bệnh đó trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp.
1. Được đào tạo, đào tạo lại và cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với trình độ chuyên môn hành nghề.
2. Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y tế.
1. Được pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi thực hiện đúng quy định về chuyên môn kỹ thuật mà vẫn xảy ra tai biến.
2. Được đề nghị cơ quan, tổ chức, hội nghề nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra tai biến đối với người bệnh.
1. Được trang bị phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động để phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm, tai nạn liên quan đến nghề nghiệp.
2. Được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, thân thể.
3. Trường hợp bị người khác đe dọa đến tính mạng, người hành nghề được phép tạm lánh khỏi nơi làm việc, sau đó phải báo cáo với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc chính quyền nơi gần nhất.
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này.
2. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
3. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 11 của Luật này.
4. Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
5. Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.
2. Chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
3. Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tận tâm trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
5. Giữ bí mật tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
6. Thông báo với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người bệnh, đồng nghiệp hoặc vi phạm quy định của Luật này.
7. Không được kê đơn, chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi.
1. Hợp tác và tôn trọng đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
1. Tham gia bảo vệ và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.
3. Chấp hành quyết định điều động của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này.
4. Chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
Người hành nghề có nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
SECTION 1. CONDITIONS ON PRACTITIONERS
Article 17. Applicants for medical practice certificates
1. Doctors, assistant doctors.
2. Nurses.
3. Midwives.
4. Technicians.
5. Herbalists.
6. Owners of family herbal remedies or treatment methods.
Article 18. Conditions for Vietnamese to obtain a medical practice certificate
1. To possess any of the following diplomas and certificates relevant to the form of medical practice:
a/ Professional diplomas in health granted or recognized in Vietnam:
b/ Certificates of herbalists;
c/ Certificates of owners of herbal remedies or treatment methods.
2. To possess a written certification of the practice duration, except for herbalists and owners of herbal remedies or treatment methods.
3. To possess a health certificate for practicing medical examination and treatment.
4. Not to fall into cases of being banned from professional practice or work related to the medical or pharmaceutical profession under court rulings or decisions; being examined for penal liability: serving penal sentences or rulings of courts or administrative sanction decisions on confinement to educational or medical treatment establishments: being disciplined by caution or a higher level related to professional medical examination and treatment; or losing civil act capacity or having civil act capacity restricted.
Article 19. Conditions for foreigners and overseas Vietnamese to obtain a medical practice certificate in Vietnam
1. To meet all the conditions specified in Article 18 of this Law.
2. To meet requirements on language skills in medical examination and treatment specified in Article 23 of this Law.
3. To have judicial history records certified by competent authorities of their own countries
4. To possess a work permit granted by a competent Vietnamese state agency in charge of labor under the labor law.
Article 20. Conditions to re-obtain a medical practice certificate after having such certificate revoked
1. To meet all the conditions specified in Article 18 of this Law. for Vietnamese, or Article 19 of this Law, for foreigners and overseas Vietnamese, except the condition on written certification of the practice duration.
2. To possess a certificate of continued updating of medical knowledge.
Article 21. Humanitarian medical examination and treatment, technical transfer in medical examination and treatment, cooperation in medical training associated with medical examination and treatment practice
1. Domestic and overseas individuals and organizations may request to provide humanitarian medical examination and treatment or technical transfer in medical examination and treatment, or cooperate in medical training associated with medical examination and treatment practice in Vietnam.
2. The Minister of Health shall detail conditions, dossiers and procedures for. and competence to license, medical examination and treatment in the cases specified in Clause 1 of this Article.
Article 22. Recognition of medical practice certificates
The recognition of medical practice certificates between countries complies with international agreements or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 23. Languages used in medical examination and treatment in Vietnam by foreigners and overseas Vietnamese
1. Foreigners or overseas Vietnamese directly providing medical examination and treatment for Vietnamese must be proficient in Vietnamese. When not proficient in Vietnamese, they shall register the language they will use in medical examination and treatment and have a translator.
2. Instructions on treatment and prescriptions shall be written in Vietnamese. Practitioners who are not proficient in Vietnamese shall make treatment instructions and prescriptions in the language they have registered and have them translated into Vietnamese by translators.
3. Foreigners and overseas Vietnamese directly providing medical examination and treatment for Vietnamese proficient in Vietnamese and translators qualified for translation in medical examination and treatment arc those beinc tested and recognized by professional medical training institutions designated by the Minister of Health.
The Minister of Health shall detail criteria to recognize proficiency in Vietnamese or qualification for translation in medical examination and treatment.
4. Translators shall take responsibility before law for the accuracy of their translation in medical examination and treatment.
Article 24. Certification of the practice duration
1. Before obtaining a medical practice certificate, holders of professional diplomas in health granted or recognized in Vietnam must practice at the following medical examination and treatment establishments for:
a/ 18 months at hospitals or research institutes with patient beds (below referred to as hospitals), for medical doctors:
b/ 12 months at hospitals, for assistant doctors:
c/ 9 months at hospitals with obstetrics wards or obstetrics clinics, for midwives:
d/ 9 months at medical examination and treatment establishments, for nurses and technicians.
2. Heads of medical examination and treatment establishments shall certify in writing the practice duration and professional capacity and ethics for practitioners at their establishments.
Article 25. Medical practice certificates
1. Medical practice certificates shall be granted to those fully meeting the conditions specified in Article 18 or Article 19 of this Law.
2. A medical practice certificate shall be granted once and is valid nationwide.
3. A medical practice certificate contains the following details:
a/ Full name, birth date, address of residence and professional diplomas:
b/ Form of professional practice:
c/ Scope of professional operation.
4. A practitioner who loses his/her medical practice certificate or whose medical practice certificate is damaged may be granted another certificate.
5. The Minister of Health shall promulgate the form of medical practice certificate.
6. The Government shall devise a roadmap to grant medical practice certificates to ensure that by January 1. 2016, those engaged in medical examination and treatment at state medical examination and treatment establishments by the effective date of this Law will possess a medical practice certificate.
SECTION 2. COMPETENCE, DOSSIERS AND PROCEDURES TO GRANT RE-GRANT AND REVOKE MEDICAL PRACTICE CERTIFICATES
Article 26. Competence to grant, re-grant and revoke medical practice certificates
1. The Minister of Health shall grant, re-grant and revoke medical practice certificates for:
a/Those working at medical examination and treatment establishments under the Ministry of Health:
b/Those working at medical examination and treatment establishments under other ministries, except the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article:
c/ Foreigners practicing medical examination and treatment in Vietnam.
2. Directors of provincial-level Health
Departments shall grant, re grant and evok medical practice certificates for those working at medical examination and treatment establishments in localities under their management, except the cases specified in Clauses 1 and 3 of this Article.
3. The Minister of National Defense shall provide the grant, re-grant and revocation of medical practice certificates for those working at medical examination and treatment establishment • under his/her management.
Article 27. Dossiers of application for nev and re-granted medical practice certificates
1. For a Vietnamese applicant, a dossier of application for a new medical practice certificate comprises:
a/ An application for a medical practice certificate:
b/ Copies of diplomas or certificates o professional qualifications:
c/ Written certification of the practice duration:
d/ Health certificate for professional practice issued by an eligible medical examination and treatment establishment under the Health Minister's regulations:
e/ Judicial history card;
f/ A resume certified by the People'1 Committee of a commune, ward or township (below referred to as commune level) where, the applicant resides or by the head of the agency where the applicant works.
2. For a foreign or overseas Vietnamese applicant, a dossier of application for a medical
practice certificate comprises:
a/ An application for a medical practice certificate;
b/ Copies of professional diplomas:
c/ Written certification of the practice duration:
d/ Written certification of Vietnamese proficiency or dossier of the translator under Clause 3. Article 23 of this Law:
e/ Health certificate for professional practice issued by an eligible medical examination and treatment establishment under the Health Minister's regulations:
f/ Judicial history card:
g/ Work permit granted by a competent Vietnamese state agency in charge of labor.
3. Those losing their medical practice certificates, or with damaged ones, or having such certificates revoked under Points a and b. Clause 1, Article 29 of this Law shall only make a written application for a re-granted medical practice certificate.
4. A dossier of application for a medical practice certificate revoked under Points c. d. e. f and g. Clause 1. Article 29 of this Law comprises:
a/ The papers specified in Clause 1 of this Article, for a Vietnamese applicant, or specified in Clause 2 of this Article, for a foreign or overseas Vietnamese applicant, except the written certification of the practice duration;
b/ Certificate of continued updating of medical knowledge.
Article 28. Procedures to grant and re-grant medical practice certificates
1. Dossiers of application for new or re-granted medical practice certificates under Article 27 of this Law shall be submitted to the Ministry of Health or the Ministry of National Defense or provincial-level Health Departments.
2. Within 60 days after receiving a complete dossier, the Minister of Health, the Minister of National Defense, or the director of a provinciallevel Health Department shall grant a medical practice certificate. For cases which require verification for applicants being trained overseas or possessing foreign medical practice certificates, the time limit to grant certificates may be extended up to no more than 180 days. In case of refusal, a written reply shall be issued, clearly stating the reason.
3. Within 30 days after receiving a complete dossier, the Minister of Health, the Minister of National Defense, or the director of a provincial-level Health Department shall re-grant a medical practice certificate. In case of refusal, they shall issue a written reply clearly stating the reason.
4. The Minister of Health shall set up an advisory council which is composed of representatives of the health socio-professional organization, the lawyers association, medical training institutions, medical examination and treatment establishments, the social organization for protection of consumers' rights and some other social organizations to advise the Minister of Health in granting, re-granting and revoking medical practice certificates; suspending professional operation of practitioners; setting criteria to recognize contents and forms of continued updating of medical knowledge and conditions on establishments providing continued updating of medical knowledge; prescribing contents and forms of. and organizing, examinations to make written certification of Vietnamese proficiency and qualification for translation in medical examination and treatment.
Directors of provincial-level Health Departments shall set up advisory councils composed of representatives of the health socio-professional organization, the lawyers association, medical training institutions, medical examination and treatment establishments, the social organization for protection of consumers' rights and some other social organizations to advise directors of provincial-level Health Departments in granting, re-granting and revoking medical practice certificates and suspending professional operation of practitioners.
5. The Minister of National Defense shall provide procedures to grant and re-grant medical practice certificates to those working at medical examination and treatment establishments under his/her management.
Article 29. Revocation of medical practice certificates and suspension of professional practice
1. A medical practice certificate shall be revoked when:
a/ It is granted ultra vires;
b/ It contains contents contrary to law:
c/ The practitioner fails to practice for 2 consecutive years;
d/ The practitioner is confirmed to have committed professional and technical mistakes causing serious consequences to the health or life of patients;
e/ The practitioner fails to update medical knowledge for 2 consecutive years;
f/ The practitioner fails to meet health requirements for professional practice:
g/ The practitioner falls into any of the cases specified in Clause 4. Article 18 of this Law.
2. When detecting any of the cases specified in Clause 1 of this Article, the Minister of Health, the Minister of National Defense, or the director of a provincial-level Health Department shall issue a decision to revoke the medical practice certificate under Article 26 of this Law.
3. When detecting a practitioner committing professional and technical mistakes other than those defined at Point d. Clause I of this Article, depending on the nature and severity of his/her mistakes, the Minister of Health, the Minister of National Defense, or the director of a provincial-level Health Department shall partially or wholly suspend his/her professional practice under law.
4. The Ministry of Health shall provide procedures to revoke medical practice certificates, and procedures for partially or wholly suspending practitioners from professional practice.
5. The Minister of National Defense shall provide procedures to revoke medical practice certificates; procedures for partially or wholly suspending practitioners at medical examination and treatment establishments under his/her management from professional practice and the suspension duration.
Article 30. Fees for new or re-granted medical practice certificates
1. Applicants for new or re-granted medical practice certificates shall pay fees.
2. The Minister of Finance shall set levels of fees for new and re-granted medical practice certificates.
SECTION 3. RIGHTS OF PRACTITIONERS
Article 31. Rights to professional practice
1. To professionally practice within the scope of professional operation indicated in their medical practice certificates.
2. To decide on and take responsibility for diagnosis and treatment methods within the scope of professional operation indicated in their medical practice certificates.
3. To sign contracts with medical examination and treatment establishments to provide medical examination and treatment, but to be in charge of professional and technical operations at only one medical examination and treatment establishment.
4. To join socio-professional organizations.
Article 32. Rights to refusal of medical examination and treatment
1. To refuse to provide medical examination and treatment when, in the course of medical examination and treatment, anticipating that treatment of a disease goes beyond their capacity or is outside the scope of their professional operation, but to report such to a competent person or introduce patients to other medical examination and treatment establishments for treatment. In this case, practitioners shall still provide first aid, supervision, care and treatment for the patients until they arc transferred to other medical examination and treatment establishments.
2. To refuse to provide medical examination and treatment when such examination and treatment is contrary to law or professional ethics.
Article 33. Rights to improvement of professional capacity
1. To receive training, re-training and continued updating of medical knowledge relevant to their professional practice level.
2. To participate in refresher training and sharing information on professional operation and the health law.
Article 34. Rights to protection upon occurrence of incidents to patients
1. To be protected by law and take no responsibility when properly observing professional and technical regulations but incidents still occur.
2. To request agencies, organizations and professional associations to protect their lawful rights and interests upon occurrence of incidents to patients.
Article 35. Rights to assurance of safety during professional practice
1. To be equipped with means of labor protection and sanitation to prevent and mitigate risks for infection and occupational accidents.
2. To have their health, life, honor and body protected.
3. To temporarily leave work places when having their life threatened by others, but then to report such to heads of medical examination and treatment establishments or administrations of nearest localities.
SECTION 4. OBLIGATIONS OF PRACTITIONERS
Article 36. Obligations toward patients
1. To provide timely first aid, emergency aid and medical examination and treatment for patients, except the cases specified in Article 32 of this Law.
2. To respect rights of patients, to be considerate and polite to patients.
3. To give counseling and provide information under Clause 1. Article 7. and Clause 1. Article 11, of this Law.
4. To equally treat patients, not to let personal interests or discrimination affect their professional decisions.
5. To request patients to pay only expenses for medical examination and treatment posted up under law.
Article 37. Professional obligations
1. To observe professional and technical regulations.
2. To take responsibility for their medical examination and treatment.
3. To regularly study and update medical knowledge to improve their professional capacity under the Health Minister's regulations.
4. To be devoted in medical examination and treatment.
5. To keep confidential the health status of patients, information provided by patients and case history dossiers, except the cases specified in Clause 2, Article 8 of this Law.
6. To report on practitioners deceiving patients or colleagues or violating this Law to competent persons.
7. Not to prescribe or instruct the use of medical examination and treatment services for patients or recommend them to move to other medical examination and treatment establishment for self-seeking interests.
Article 38. Obligations toward colleagues
1. To cooperate and respect colleagues in medical examination and treatment.
2. To protect the honor and prestige of colleagues.
Article 39. Obligations toward the society
1. To participate in community health protection and education.
2. To participate in supervising the professional capacity and ethics of other practitioners.
3. To observe assignment decisions of their managing agencies under Clause 2, Article 4 of this Law.
4. To observe mobilization decisions of competent state agencies upon occurrence of natural disasters, catastrophes or dangerous epidemics.
Article 40. Professional ethics obligations
Practitioners are obliged to perform professional ethics obligations under the Health Minister's regulations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực