Chương II Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009: Quyền và nghĩa vụ của người bệnh
Số hiệu: | 40/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 23/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 25/03/2010 | Số công báo: | Từ số 131 đến số 132 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh.
2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.
1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.
1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh.
1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
1. Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
Tôn trọng và không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân viên y tế khác.
1. Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.
3. Chấp hành và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Người bệnh có trách nhiệm chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bệnh tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF PATIENTS
Article 7. Rights to medical examination and treatment with quality suitable to actual conditions
To be given counseling and explanations about their health status, treatment methods and medical examination and treatment services suitable to their diseases.
To receive treatment with safe, appropriate and effective methods according to professional and technical regulations.
Article 8. Rights to respect for privacy
1. To have their health status and private information given in their case history dossiers kept confidential.
2. The information referred to in Clause 1 of this Article may be disclosed only when so agreed by patients or for exchange of information and experience between practitioners directly treating the patients to improve the quality of diagnosis, care and treatment of patients or in other cases provided by law.
Article 9. Rights to respect for honor and protection of health in medical examination and treatment
1. To be subject to no discrimination in medical examination and treatment or forced medical examination and treatment, except the cases specified in Clause 1, Article 66 of this Law.
2. To be respected in terms of age, gender, ethnics and belief.
3. To be subject to no discrimination based on their financial and social status.
Article 10. Rights to choice in medical examination and treatment
1. To fully receive information, explanations and counseling about their disease status, results and possible risks to choose diagnosis and treatment methods.
2. To accept or refuse to participate in biomedical research in medical examination and treatment.
3. To nominate representatives to perform and protect their rights and obligations in medical examination and treatment.
Article 11. Rights to obtainment of information on case history dossiers and medical examination and treatment expenses
1. To receive brief information on their case history dossiers when so requested in writing, unless otherwise provided by law.
2. To be provided with information on charges for medical examination and treatment services and detailed explanations about expenses indicated in invoices for medical examination and treatment services.
Article 12. Rights to refusal of medical treatment and discharge from medical examination and treatment establishments
1. To refuse testing, use of drugs and application of treatment techniques or methods, but to make written commitment on personal responsibility for such refusal, except the cases specified in Clause 1. Article 66 of this Law.
2. To leave medical examination and treatment establishments when treatment is not completed, but to make written commitment to take personal responsibility for such leaving, which is contrary to practitioners’ instruction, except the cases specified in Clause 1. Article 66 of this Law.
Article 13. Rights of patients losing civil act capacity, or without civil act capacity or with restricted civil act capacity, or being juveniles aged between full 6 years and under full 18 years
1. Lawful representatives of patients losing civil act capacity, or without civil act capacity or with restricted civil act capacity, or being juveniles aged between full 6 years and under full 18 years may decide on medical examination and treatment for the patients.
2. In cases of emergency, to protect the life and health of a patient, the head of a medical examination and treatment establishment may decide on medical examination and treatment for the patient when his/her lawful representative is absent.
SECTION 2. OBLIGATIONS OF PATIENTS
Article 14. To respect practitioners
To respect and commit no act of harming the honor, dignity, health and life of practitioners and other health workers.
Article 15. To observe regulations on medical examination and treatment
1 To truthfully provide information related to their health status and fully cooperate with practitioners and medical examination and treatment establishments.
2. To follow practitioners' instructions on diagnosis and treatment, except the cases speicified in Article 12 of this Law.
3. To observe and request their relatives to observe rules of medical examination and treatment establishments and the law on medical examination and treatment.
Article 16. To pay medical examination and treatment expenses
To pay medical examination and treatment expenses, except cases of exemption or reduction under law. For insured patients, payment of medical examination and treatment expenses complies with the law on health insurance.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực