Chương IV Luật Hôn nhân và Gia đình 2000: Quan hệ giữa cha mẹ và con
Số hiệu: | 22/2000/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 09/06/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2001 |
Ngày công báo: | 31/07/2000 | Số công báo: | Số 28 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt.
Để đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội, giữ gìn và phát huy truyền thống và những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, xoá bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;
Để nâng cao trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam;
Kế thừa và phát triển pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không được xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu, tàn tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hoà thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động xã hội của con.
3. Khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được, cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con.
1. Bố dượng, mẹ kế có nghĩa vụ và quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 34, 36 và 37 của Luật này.
2. Con riêng có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.
3. Bố dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng không được ngược đãi, hành hạ, xúc phạm nhau.
Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.
Khi cha, mẹ đã bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; phá tán tài sản của con; có lối sống đồi truỵ, xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì tuỳ từng trường hợp cụ thể Toà án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 42 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ một năm đến năm năm. Toà án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
1. Cha, mẹ, người thân thích của con chưa thành niên theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Toà án hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
3. Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
a) Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
b) Hội liên hiệp phụ nữ.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
1. Trong trường hợp một trong hai người là cha hoặc mẹ bị Toà án hạn chế một số quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
2. Trong trường hợp cha mẹ đều bị Toà án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này.
3. Cha, mẹ đã bị Toà án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và các thu nhập hợp pháp khác.
2. Con từ đủ mười lăm tuổi trở lên còn sống chung với cha mẹ có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; nếu có thu nhập thì đóng góp vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình.
1. Con từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
2. Tài sản riêng của con dưới mười lăm tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự thì do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể uỷ quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con.
3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Trong trường hợp cha mẹ quản lý tài sản riêng của con dưới mười lăm tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, có tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.
2. Con từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng; nếu định đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý của cha mẹ.
RELATIONSHIP BETWEEN PARENTS AND CHILDREN
Article 34.- Obligations and rights of parents
1. Parents have the obligations and rights to love, look after, rear, care for, and protect the legitimate rights and interests of, their children; respect their children’s opinions; attend to the study and education of their children so as to ensure their healthy development in all physical, intellectual and moral aspects to become pious children of the family and useful citizens of the society.
2. Parents must not discriminatorily treat, ill-treat or persecute their children, or hurt their honor; must not abuse the labor power of their minor children; must not incite or compel their children to act against law and social morality.
Article 35.- Obligations and rights of children
Children have the duty to love, respect, show gratitude and piousness to, their parents, pay heed to the good advices of their parents, preserve the good traditions and prestige of their family.
Children have the obligations and rights to care for and support their parents.
Children are strictly forbidden to ill-treat, persecute or hurt the honor, of their parents.
Article 36.- Obligations and rights to care for and support
1. Parents have the obligations and rights to jointly care for and raise their minor children or adult children who are disabled, have lost their civil act capacity, have no working capacity and no property to support themselves.
2. Children have the obligations and rights to care for and support their parents, especially when their parents fall sick, become senile or disabled; where a family has several children, the children must together care for and support their parents.
Article 37.- Obligations and rights to educate children
1. Parents have the obligations and rights to educate their children, attend to and create conditions for their study.
Parents create conditions for their children to live in a happy and harmonious family environment, set good examples for their children in every aspect, work closely with the school and social organizations in educating their children.
2. Parents guide their children to select professions; respect their children’s rights to select professions and participate in social activities.
3. When facing difficulties which cannot be solved by themselves, parents may request concerned agencies and organizations to assist in educating their children.
Article 38.- Obligations and rights of or stepfathers, stepmothers and stepchildren
1. Stepfathers or stepmothers have the obligations and rights to look after, rear, care for, and educate cohabiting stepchildren according to the provisions in Articles 34, 36 and 37 of this Law.
2. Stepchildren have the obligations and rights to care for and support cohabiting stepfathers or stepmothers according to the provisions in Articles 35 and 36 of this Law.
3. Stepfathers, stepmothers and stepchildren must not ill-treat, persecute or hurt the honor of, one another.
Article 39.- Representation for children
Parents are representatives at law of their minor children or adult children who have lost their civil act capacity, except for cases where the children have other persons as their guardians or representatives at law.
Article 40.- Making compensation for damage caused by children
Parents must pay compensation for damage caused by their minor children or adult children who have lost their civil act capacity, as provided for in Article 611 of the Civil Code.
Article 41.- Restrictions on fathers’ and/or mothers’ rights toward their minor children
When fathers and/or mothers are sentenced for one of the crimes of deliberately infringing upon the health, dignity or honor of their children or commit acts of seriously breaching their obligations to look after, care for, rear and educate their children; dissipate property of their children; lead a debauched life; incite or force their children to act against law or social morality, the Court may, on the case-by-case basis, make decisions by itself or at the request of the individuals, agencies or organizations prescribed in Article 42 of this Law, to disallow such parents to look after, care for and educate their children or manage the personal property of their children or act as their children’s representatives at law for a time limit of between one and five years. The Court may also consider to shorten this time limit.
Article 42.- People entitled to request the Court to restrict fathers’ and/or mothers’ rights toward their minor children
1. Fathers, mothers or relatives of minor children have the right, as prescribed by the civil procedure legislation, to request the Court by themselves or propose the Procuracy to request the Court to restrict certain rights of fathers and/or mothers toward their minor children.
2. The Procuracy has the right, as prescribed by the civil procedure legislation, to request the Court to restrict certain rights of fathers and/or mothers toward their minor children.
3. The following agencies and organizations have the right, as prescribed by the civil procedure legislation, to request the Court by themselves or propose the Procuracy to request the Court to restrict certain rights of fathers and/or mothers toward their minor children:
a/ The child protection and care committees;
b/ The women’s unions.
4. Other individuals, agencies and organizations have the right to propose the Procuracy to consider and request the Court to restrict certain rights of fathers and/or mothers toward their minor children.
Article 43.- Legal consequences of the restrictions on the fathers’ and/or mothers’ rights toward their minor children
1. Where either parent has his/her certain rights toward his/her minor children restricted by the Court, the other parent exercises her/his right to look after, rear, care for and educate the children, manage the children’s personal property and acts as their representative at law.
2. Where both parents have their rights toward their minor children restricted by the Court, a guardian shall be assigned to look after, care for and educate the children and manage the children’s personal property according to the provisions of the Civil Code and this Law.
3. Fathers and/or mothers who have their rights toward their minor children restricted by the Court still have to perform the obligations to rear their children.
Article 44.- Children’s right to have personal property
1. Children have the right to have personal property. A child’s personal property includes property inherited or given solely to him/her, incomes from his/her labor, yields and profits arising from his/her personal property and other lawful incomes.
2. Children aged from full fifteen years or older and still living with their parents are obliged to take care of their family’s life; and contribute their incomes, if any, to meeting their family’s essential needs.
Article 45.- Management of children’s personal property
1. Children aged from full fifteen years or older may manage by themselves or ask their parents to manage their personal property.
2. Personal property of children who are under fifteen years old or have lost their civil act capacity shall be managed by their parents. Parents may authorize other persons to manage their children’s personal property.
3. Parents shall not manage their children’s personal property if the persons giving or bequeathing under testament such property to their children have designated other persons to manage such property or in other cases prescribed by law.
Article 46.- Disposition of minor children’s personal property
1. Parents who manage their under-fifteen children’s personal property have the right to dispose of such property in the interests of their children, taking into account the desire of the children if they are aged full nine years or older.
2. Children aged between full fifteen and under eighteen years shall have the right to dispose of their personal property; if the property is of big value or if used for business activities, the disposal thereof must be agreed upon by their parents.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực