Chương I Luật Hôn nhân và Gia đình 2000: Những quy định chung
Số hiệu: | 22/2000/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 09/06/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2001 |
Ngày công báo: | 31/07/2000 | Số công báo: | Số 28 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt.
Để đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội, giữ gìn và phát huy truyền thống và những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, xoá bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;
Để nâng cao trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam;
Kế thừa và phát triển pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật hôn nhân và gia đình có nhiệm vụ góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Luật hôn nhân và gia đình quy định chế độ hôn nhân và gia đình, trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam.
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
4. Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
5. Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.
6. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp tạo điều kiện để các công dân nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và gia đình thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc; xây dựng quan hệ hôn nhân và gia đình tiến bộ.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hoá; thực hiện tư vấn về hôn nhân và gia đình; kịp thời hoà giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình.
3. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn giả tạo, lừa dối để kết hôn, ly hôn; cấm cưỡng ép ly hôn, ly hôn giả tạo; cấm yêu sách của cải trong việc cưới hỏi.
Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Cấm ngượ đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Các quy định của Bộ luật dân sự liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong trường hợp pháp luật về hôn nhân và gia đình không có quy định.
Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, những phong tục, tập quán thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc mà không trái với những nguyên tắc quy định tại Luật này thì được tôn trọng và phát huy.
1. Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn, nghĩa vụ và quyền giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, con nuôi, giám hộ, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình;
2. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn;
3. Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định;
4. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật;
5. Cưỡng ép kết hôn là hành vi buộc người khác phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ;
6. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn;
7. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân;
8. Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng;
9. Cưỡng ép ly hôn là hành vi buộc người khác phải ly hôn trái với nguyện vọng của họ;
10. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật này;
11. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này;
12. Những người cùng dòng máu về trực hệ là cha, mẹ đối với con; ông, bà đối với cháu nội và cháu ngoại;
13. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú con bác, con cô con cậu, con dì là đời thứ ba;
14. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
a) Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;
b) Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
c) Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Article 1.- Missions and scope of application of the Marriage and Family Law
The Marriage and Family Law has the missions to contribute to building, perfecting and protecting the progressive marriage and family regime, formulate legal standards for the conducts of family members; protect the legitimate rights and interests of family members; inherit and promote the fine ethical traditions of the Vietnamese families in order to build prosperous, equal, progressive, happy and lasting families.
The Marriage and Family Law provides for the marriage and family regime, responsibilities of citizens, the State and society in the building and consolidation of the Vietnamese marriage and family regime.
Article 2.- Basic principles of the marriage and family regime
1. Voluntary, progressive and monogamous marriage in which husband and wife are equal.
2. Marriage between Vietnamese citizens of different nationalities and/or different religions, between religious and non-religious people, and between Vietnamese citizens and foreigners is respected and protected by law.
3. Husband and wife are obliged to implement the population and family planning policy.
4. Parents are obliged to bring up their children into citizens useful for the society; children are obliged to respect, care for and support their parents; grand-children are obliged to respect, care for and support their grandparents; family members are obliged look after, care for and help one another.
5. The State and society shall not accept the discrimination among children, between sons and daughters, between biological and adopted children, between in-wedlock and out-of-wedlock children.
6. The State, society and families have the duty to protect women and children, and help mothers to well fulfill their lofty motherhood functions.
Article 3.- The State’s and society’s responsibilities for marriage and family
1. The State adopts policies and measures to create conditions for male and female citizens to establish voluntary and progressive marriage and for families to fulfill their functions; intensify the dissemination and popularization of the marriage and family legislation; mobilize people to abolish backward customs and practices related to marriage and family, promote fine traditions, customs and practices embodying the identity of each nationality; build up progressive marriage and family relations.
2. Agencies and organizations have the duty to educate and mobilize their officials, employees and members as well as every citizen to build cultural families; provide counseling on marriage and family; reconcile family discords in time, protect the legitimate rights and interests of the family members.
3. Schools shall coordinate with families in educating, disseminating and popularizing the marriage and family legislation among the young generations.
Article 4.- Protection of the marriage and family regime
1. Marriage and family relations conforming to this Law are respected and protected by law.
2. Underage marriage, forcing marriage, hindering voluntary and progressive marriage, feigned marriage, deceiving other persons into marriage or divorce; forcing divorce, feigned divorce; property demand for wedding are all forbidden.
A married person is forbidden to marry or live with another person as husband or wife and an unmarried person is forbidden to marry or live with a married person as husband or wife.
Ill-treatment and persecution against grandparents, parents, spouses, children, grandchildren, siblings or other family members are forbidden.
3. All acts of violating the marriage and family legislation must be handled promptly, strictly and in accordance with law.
Agencies, organizations and individuals have the right to request the Court or other competent bodies to take measures to promptly stop and severely handle those who commit acts of violating the marriage and family legislation.
Article 5.- Application of the provisions of the Civil Code
The Civil Code’s provisions related to the marriage and family relations shall be applicable to the marriage and family relations in cases where the marriage and family legislation has no relevant provisions.
Article 6.- Application of marriage and family-related customs and practices
In marriage and family relations, the customs and practices embodying the identity of each nationality and not running counter to the principles laid down in this Law are respected and promoted.
Article 7.- Application of the marriage and family legislation to the marriage and family relations involving foreign elements
1. The provisions of the marriage and family legislation of the Socialist Republic of Vietnam shall be applicable to the marriage and family relations involving foreign elements, except otherwise provided for by this Law.
2. Where an international agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains provisions different from this Law’s provisions, the provisions of such international agreement shall apply.
Article 8.- Interpretation of terms
In this Law the following terms are construed as follows:
1. The marriage and family regime means the entire law provisions on marriage, divorce, obligations and rights between wives and husbands, parents and children, and among other family members, support, determination of parents, biological children, adopted children and guardians, marriage and family relations involving foreign elements and other matters related to marriage and family;
2. Getting married is an act whereby a man and a woman establish the husband and wife relation according to the law provisions regarding conditions for getting married and marriage registration;
3. Illegal marriage means the establishment of husband and wife relation by a man and a woman who have registered their marriage but breach the marriage conditions prescribed by law;
4. Underage marriage means getting married when one or both marriage partners have not reached the marriage age prescribed by law.
5. Forcing marriage is an act of forcing other persons to get married against their will;
6. Marriage means the relationship between husband and wife after getting married;
7. Marriage period means the duration of time when the husband and wife relationship exists, counting from the date of marriage registration till the date of marriage termination;
8. Divorce means the termination of husband and wife relationship, which is recognized or decided by the Court at the request of either spouse or both.
9. Forcing divorce is an act of forcing other persons to divorce against their will;
10. Family means a group of persons closely bound together by marriage, blood ties or rearing relations, thus giving rise to obligations and rights among these persons according to the provisions of this Law;
11. Support means an act whereby a person has the obligation to contribute money or other kinds of property to meet the essential needs of another person not cohabiting but having marriage, blood or rearing relations with him/her in cases where the latter is a minor or an adult who has no working capacity and no property to support himself/herself, or who meets with economic difficulties, as prescribed by this Law;
12. People of the same direct blood line are parents with respect to their children; grandparents with respect to their grandchildren;
13. Relatives within three generations means people born of the same stock: parents constituting the first generation; siblings of the same parents, of the same father but different mothers, of the same mother but different fathers constituting the second generation; children of uncles and aunts constituting the third generation;
14. Marriage and family relations involving foreign elements are marriage and family relations between:
a/ Vietnamese citizens and foreigners;
b/ Foreigners permanently residing in Vietnam;
c/ Vietnamese citizens but the bases for establishing, changing or terminating such relations are governed by the law of a foreign country or the property related to such relations is located abroad.