Chương VIII: Quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa
Số hiệu: | 23/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 18/07/2004 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Giao thông đường thuỷ nội địa - Theo Luật Giao thông đường thuỷ nội địa số 23/2004/QH11, được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004, khi xảy ra tai nạn đường thuỷ thì UBND nơi gần nhất nhận được tin báo phải có trách nhiệm cứa nạn mà không phân biệt UBND cấp nào... Luật cũng quy định hành khách có quyền được từ chối chuyến đi trước khi tàu thuyền xuất bến vì bất kể lý do gì, chứ không phải chỉ trong trường hợp xét thấy phương tiện không bảo đảm an toàn và sẽ được hoàn trả lại tiền vé... Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng, hoạt động thuỷ sản và các hoạt động khác không được làm che khuất báo hiệu, ảnh hưởng đến tầm nhìn của người trực tiếp điều khiển phương tiện và phải theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa... Phạm vi bảo vệ đập giao thông được tính từ hai đầu đập theo trục dọc về mỗi phía 50 mét, từ chân đập phía thượng lưu trở về phía thượng lưu và từ chân đập phía hạ lưu trở về phía hạ lưu, mỗi phía 100 mét... Đối với báo hiệu đường thuỷ nội địa, trụ neo, cọc neo, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc, phạm vi bảo vệ là 5 mét, kể từ điểm ngoài cùng trở ra mỗi phía của trụ neo, cọc neo, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc... Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
3. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Thuỷ sản thực hiện các biện pháp bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa; tổ chức lực lượng Cảnh sát giao thông đường thuỷ tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật; thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch mạng lưới cảng cá, bến cá, khu vực hoạt động thuỷ sản trên đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với tàu cá hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi và kế hoạch phòng, chống lụt, bão có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thuỷ nội địa đối với các công trình thuỷ lợi và thanh thải kịp thời các công trình thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thuỷ nội địa.
7. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
1. Tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương; tổ chức cứu nạn, giải quyết hậu quả các vụ tai nạn trên đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa của địa phương.
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
1. Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa là thanh tra chuyên ngành, có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn kỹ thuật và quản lý đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, vận tải đường thuỷ nội địa, phương tiện, thuyền viên và người lái phương tiện.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật về thanh tra.
STATE MANAGEMENT OVER INLAND WATERWAY NAVIGATION
Article 99.- State management responsibilities of the Government, ministries and ministerial-level agencies for inland waterway navigation
1. The Government shall perform uniform State management over inland waterway navigation.
2. The Transport Ministry shall be responsible to the Government for performing the State management over inland waterway navigation.
3. The Public Security Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Transport Ministry, the Defense Ministry and the Fisheries Ministry in, taking measures to protect inland waterway navigation order and safety; organize the waterway navigation police force to patrol, inspect and handle acts of violating legislation on inland waterway navigation committed by people and vessels participating in inland waterway navigation according to law provisions; collect statistics and supply data on inland waterway navigation accidents.
4. The Fisheries Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Transport Ministry in, planning the network of fishing ports and wharves as well as fisheries areas on inland waterways; direct the implementation of measures to ensure navigation safety for fishing vessels operating on inland waterways.
5. The Agriculture and Rural Development Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Transport Ministry and the concerned ministries and branches in, drawing up plannings on the system of dykes, irrigation works and flood and storm prevention and combat plans related to inland waterway navigation; directing the placing and maintenance of inland waterway signs for irrigation works and the prompt clearance of irrigation works which are no longer in use and affect channels and channel protection corridors.
6. The Natural Resources and Environment Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Transport Ministry in, planning the development of river basins, managing and exploiting natural resources related to channels and channel protection corridors, ensure navigation safety and protect the environment on inland waterways.
7. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the scope of their tasks and powers, have to coordinate with the Transport Ministry in performing the State management over inland waterway navigation and transport.
Article 100.- State management responsibilities of provincial-level People's Committees for inland waterway navigation
1. To organize the implementation of, and direct their attached services, departments and branches as well as district-level and commune-level People's Committees to implement, measures to protect inland waterway navigation infrastructures, fight encroachment and occupation of channel protection corridors, ensure inland waterway navigation order and safety in localities; organize salvage and settle consequences of accidents on inland waterways in their localities.
2. To formulate, and organize the implementa-tion of, local plannings on development of inland waterway navigation and transport.
3. To organize the dissemination, popularization of, and education about, legislation on inland waterway navigation; to inspect and handle violations of legislation on inland waterway navigation according to their competence; to take measures to establish inland waterway navigation order and safety in localities.
Article 101.- Inland waterway navigation inspectorate
1. Inland waterway navigation inspectorate is a specialized inspectorate tasked to inspect and supervise the observance of law provisions on technical standards and management of inland waterway navigation infrastructures, inland waterway transport, vessels, crews and steersmen.
2. The organization and operation of the inland waterway navigation inspectorate shall comply with law provisions on inspection.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực