Chương IV : Thuyền viên và người lái phương tiện
Số hiệu: | 23/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 18/07/2004 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chức danh thuyền viên trên phương tiện bao gồm thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thuỷ thủ, thợ máy.
Chủ phương tiện có trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên thuyền viên làm việc trên phương tiện và lập danh bạ thuyền viên theo quy định.
2. Thuyền viên làm việc trên phương tiện phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Đủ 16 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam;
b) Đủ tiêu chuẩn sức khoẻ và phải được kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm;
c) Có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của thuyền viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
1. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng được phân thành ba hạng: hạng nhất, hạng nhì, hạng ba.
2. Chứng chỉ chuyên môn bao gồm chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ chuyên môn đặc biệt.
3. Bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện phải thực hiện đúng nội dung, chương trình quy định cho từng hạng bằng, loại chứng chỉ chuyên môn.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; các loại chứng chỉ chuyên môn; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thủy sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
1. Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba, có thời gian làm việc theo chức danh bằng hạng ba ít nhất 24 tháng hoặc có thời gian làm việc theo chức danh đào tạo ít nhất 12 tháng đối với người tốt nghiệp chương trình trung học chuyên ngành được dự thi lấy bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì.
2. Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì và có thời gian làm việc theo chức danh bằng hạng nhì ít nhất 36 tháng được dự thi lấy bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất.
1. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở trên 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần trên 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực.
2. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần từ trên 50 tấn đến 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có tổng công suất máy chính từ trên 150 mã lực đến 400 mã lực.
3. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này có tổng công suất máy chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
4. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
5. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.
1. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực.
2. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 150 mã lực đến 400 mã lực.
3. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
4. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
5. Thuyền viên có bằng máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.
1. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người phải có các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam;
b) Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế và biết bơi;
c) Có chứng chỉ lái phương tiện.
2. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn hoặc có sức chở đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người phải đủ 15 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ, biết bơi, phải học tập pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa và được cấp giấy chứng nhận. Trường hợp sử dụng phương tiện vào mục đích kinh doanh thì độ tuổi của người lái phương tiện phải tuân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc đào tạo, cấp chứng chỉ lái phương tiện, giấy chứng nhận học tập pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa cho người lái phương tiện.
Article 29.- Titles of crewmen and criteria thereof
1. Titles of crewmen on board vessels include captain, vice-captain, chief engineer, deputy chief engineer, sailor and engine technician.
Vessel owners shall have to sufficiently arrange the titles and complement of crewmen working on board their vessels and make crew lists as prescribed.
2. Crewmen working on board vessels must ensure the following conditions:
a/ Being aged full 16 years or older but not older than 55 years for women or 60 years for men;
b/ Being physically fit and having annual medical checks;
c/ Having professional diplomas and certificates suitable to their titles as well as the types of vessels.
3. The Health Minister shall reach agreement with the Transport Minister on setting the health criteria for crewmen.
4. The Transport Minister shall prescribe the title criteria, responsibility regime and complement of crewmen for each type of vessel, excluding the case specified in Clause 5 of this Article.
5. The Defense Minister, the Public Security Minister and the Fisheries Minister shall, within the scope of their tasks and powers, prescribe the title criteria, responsibility regime and complement of crewmen for vessels engaged on defense or security tasks, and fishing vessels.
Article 30.- Professional diplomas and certificates
1. Captain's and chief engineer's diplomas are classified into three classes: first class, second class and third class.
2. Professional certificates include basic safety training certificates, professional certificates and special professional certificates.
3. Professional diplomas and certificates of crewmen and steersmen shall be withdrawn or their use rights shall be deprived of according to law provisions.
Article 31.- Training, grant of professional diplomas and certificates
1. Establishments engaged in training crewmen and steersmen must fully satisfy the conditions specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article.
2. The training of crewmen and steersmen must follow the contents and programs prescribed for each class of diploma and type of professional certificate.
3. The Transport Minister shall prescribe the conditions of establishments engaged in training crewmen and steersmen; enrolment regulations, training contents and programs, types of professional certificates; regulations on examination, grant or changing of diplomas and certificates of crewmen and vessels steersmen, except for the case specified in Clause 4 of this Article.
4. The Defense Minister, the Public Security Minister and the Fisheries Minister shall, within the scope of their tasks and powers, prescribe the conditions of establishments engaged in training crewmen and steersmen; enrolment regulations, training contents and programs, types of professional certificates; regulations on examination, grant or changing of diplomas and certificates of crewmen and steersmen of vessels engaged on defense or security tasks, and fishing vessels.
Article 32.- Conditions for sitting examinations to acquire captain's and chief engineer's diplomas of higher class
1. Holders of third-class captain's or chief engineer's diplomas, who have worked under the third-class diploma titles for at least 24 months or worked under their trained titles for at least 12 months, for graduates of specialized intermediate vocational schools, may sit examinations to acquire second-class captain's or chief engineer's diplomas.
2. Holders of second-class captain's or chief engineer's diplomas, who have worked under the second-class diploma titles for at least 36 months, may sit examinations to acquire first-class captain's or chief engineer's diplomas.
Article 33.- Holding of the captain title
1. Crewmen who have a first-class captain's diploma may hold the captain title for the following vessels:
a/ Passenger liners with a capacity of over 100 passengers each;
b/ Ferries with a gross tonnage of over 150 tons each;
c/ Cargo vessels with a gross tonnage of over 500 tons each;
d/ Tow convoys with a gross tonnage of over 1,000 tons each;
e/ Vessels other than those specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article, with total main engine capacity of over 400 horse powers each.
2. Crewmen who have a second-class captain's diploma may hold the captain title for the following vessels:
a/ Passenger lines with a capacity of between over 50 passengers and 100 passengers each;
b/ Ferries with a gross tonnage of between over 50 tons and 150 tons each;
c/ Cargo vessels with a gross tonnage of between over 150 tons and 500 tons each;
d/ Tow convoys with a gross tonnage of over 400 tons and 1,000 tons each;
e/ Vessels other than those specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article, with total main engine capacity of between over 150 horse powers and 400 horse powers each.
3. Crewmen who have a third-class captain's diploma may hold the captain title for the following vessels:
a/ Passenger lines with a capacity of between over 12 passengers and 50 passengers each;
b/ Ferries with a gross tonnage of up to 50 tons each;
c/ Cargo vessels with a gross tonnage of between over 15 tons and 150 tons each;
d/ Tow convoys with a gross tonnage of up to 400 tons each;
e/ Vessels other than those specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article, with total main engine capacity of between over 15 horse powers and 150 horse powers each.
4. Crewmen who have a captain's diploma of a higher class may hold the captain title in vessels of a type for which the captain title of a lower class is required.
5. Crewmen who have a captain's diploma may hold the deputy captain title in vessels of a type for which the captain title of an immediate lower class is required.
Article 34.- Holding of the chief engineer title
1. Crewmen who have a first-class chief engineer's diploma may hold the chief engineer title for vessels with total main engine capacity of over 400 horse powers each.
2. Crewmen who have a second-class chief engineer's diploma may hold the chief engineer title for vessels with total main engine capacity of between over 150 and 400 horse powers each.
3. Crewmen who have a second-class chief engineer's diploma may hold the chief engineer title for vessels with total main engine capacity of between over 15 and 150 horse powers each.
4. Crewmen who have a chief engineer's diploma of a higher class may hold the chief engineer title in vessels of a type for which the chief engineer's title of a lower class is required.
5. Crewmen who have a chief engineer's diploma may hold the deputy chief engineer title in vessels of a type for which the chief engineer's title of an immediate higher class is required.
Article 35.- Conditions on steersmen
1. Steersmen of non-motorized vessels with a gross tonnage of between 5 tons and 15 tons each, motorized vessels with a total main engine capacity of between 5 horse powers and 15 horse powers each or a capacity of between 5 passengers and 12 passengers each must fully satisfy the following conditions:
a/ Being aged full 18 years or older but not older than 55 years for women, or than 60 years for men;
b/ Having a medical agency's certificate that he/she is physically fit, and can swim;
c/ Having a steersman's certificate.
2. Steersmen of non-motorized vessels with a gross tonnage of under 5 tons or a capacity of up to 12 passengers each, motorized vessels with a total main engine capacity of under 5 horse powers or a capacity of under 5 passengers each must be aged full 15 years or older, physically fit, can swim, must have been trained in inland waterway navigation legislation and granted training certificates therefor. In case of using vessels for business purposes, the steersmen's age must comply with the provisions of Point a, Clause 1 of this Article.
3. Provincial-level People's Committees shall organize the training and grant of vessels steersman's certificates and certificates of inland waterway navigation law training to steersmen.