Chương I : Những quy định chung
Số hiệu: | 23/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 18/07/2004 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Giao thông đường thuỷ nội địa - Theo Luật Giao thông đường thuỷ nội địa số 23/2004/QH11, được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004, khi xảy ra tai nạn đường thuỷ thì UBND nơi gần nhất nhận được tin báo phải có trách nhiệm cứa nạn mà không phân biệt UBND cấp nào... Luật cũng quy định hành khách có quyền được từ chối chuyến đi trước khi tàu thuyền xuất bến vì bất kể lý do gì, chứ không phải chỉ trong trường hợp xét thấy phương tiện không bảo đảm an toàn và sẽ được hoàn trả lại tiền vé... Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng, hoạt động thuỷ sản và các hoạt động khác không được làm che khuất báo hiệu, ảnh hưởng đến tầm nhìn của người trực tiếp điều khiển phương tiện và phải theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa... Phạm vi bảo vệ đập giao thông được tính từ hai đầu đập theo trục dọc về mỗi phía 50 mét, từ chân đập phía thượng lưu trở về phía thượng lưu và từ chân đập phía hạ lưu trở về phía hạ lưu, mỗi phía 100 mét... Đối với báo hiệu đường thuỷ nội địa, trụ neo, cọc neo, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc, phạm vi bảo vệ là 5 mét, kể từ điểm ngoài cùng trở ra mỗi phía của trụ neo, cọc neo, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc... Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thuỷ nội địa đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
3. Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi có mực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa.
4. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
5. Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
6. Thanh thải là việc loại bỏ các vật chướng ngại trên đường thuỷ nội địa.
7. Phương tiện thuỷ nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
8. Phương tiện thô sơ là phương tiện không có động cơ chỉ di chuyển bằng sức người hoặc sức gió, sức nước.
9. Bè là phương tiện được kết ghép lại bằng tre, nứa, gỗ hoặc các vật nổi khác để chuyển đi hoặc dùng làm phương tiện vận chuyển tạm thời trên đường thuỷ nội địa.
10. Hoán cải phương tiện là việc thay đổi tính năng, kết cấu, công dụng của phương tiện.
11. Phương tiện đi đối hướng nhau là hai phương tiện đi ngược hướng nhau mà từ phương tiện của mình nhìn thấy mũi phương tiện kia thẳng trước mũi phương tiện của mình.
12. Đoàn lai là đoàn gồm nhiều phương tiện được ghép với nhau, di chuyển nhờ phương tiện có động cơ chuyên lai kéo, lai đẩy hoặc lai áp mạn.
13. Đoàn lai hỗn hợp là đoàn lai được ghép thành đội hình có ít nhất hai trong ba phương thức lai kéo, lai đẩy, lai áp mạn.
14. Trọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng hoá, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
15. Sức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
16. Vạch dấu mớn nước an toàn là vạch đánh dấu trên phương tiện để giới hạn phần thân phương tiện được phép chìm trong nước khi hoạt động.
17. Mạn được gió của thuyền là mạn có hướng gió thổi vào cánh buồm chính.
18. Thuyền viên là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
19. Thuyền trưởng là chức danh của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
20. Người lái phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
21. Hoa tiêu đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là hoa tiêu) là người tư vấn, giúp thuyền trưởng điều khiển phương tiện hành trình an toàn.
22. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải người, hàng hóa trên đường thuỷ nội địa.
23. Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hoá, hành khách mà có thu cước phí vận tải.
24. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với người kinh doanh vận tải.
25. Người nhận hàng là tổ chức, cá nhân có tên nhận hàng ghi trên giấy vận chuyển.
26. Hành lý là vật dùng, hàng hoá của hành khách mang theo trong cùng chuyến đi, bao gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi.
27. Bao gửi là hàng hoá gửi theo bất kỳ phương tiện chở khách nào mà người gửi không đi cùng trên phương tiện đó.
1. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn cho người, phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa là trách nhiệm của toàn xã hội, của chính quyền các cấp, của tổ chức, cá nhân quản lý hoặc trực tiếp tham gia giao thông; thực hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật, an toàn của phương tiện, kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho người tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật.
3. Phát triển giao thông đường thuỷ nội địa phải theo quy hoạch, kế hoạch và đồng bộ.
4. Quản lý hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền các cấp.
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trên các tuyến giao thông đường thuỷ nội địa trọng điểm, khu vực kinh tế trọng điểm, vùng sâu, vùng xa có lợi thế về giao thông đường thuỷ nội địa so với các loại hình giao thông khác.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành và đầu tư kinh doanh, khai thác vận tải đường thuỷ nội địa để phát triển giao thông đường thuỷ nội địa bền vững.
1. Tổ chức liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa cho nhân dân và cán bộ, công chức, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.
2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa trong các cơ sở giáo dục phù hợp với đặc điểm của từng vùng lãnh thổ.
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa hoặc phát hiện người, phương tiện bị nạn trên đường thuỷ nội địa phải tìm mọi biện pháp để kịp thời cứu người, phương tiện, tài sản bị nạn; bảo vệ dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; báo cho cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất và phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi nhận được tin báo phải cử ngay người đến nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn, được quyền huy động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây tác hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan công an hoặc cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền khi nhận được tin xảy ra tai nạn trên đường thuỷ nội địa phải kịp thời tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người bị nạn có trách nhiệm giúp đỡ người bị nạn; trường hợp tai nạn gây chết người, sau khi cơ quan điều tra có thẩm quyền đồng ý cho chôn cất mà nạn nhân không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì tiến hành chôn cất nạn nhân theo quy định của pháp luật.
1. Phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa; tạo vật chướng ngại gây cản trở giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Mở cảng, bến thuỷ nội địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hoá không đúng nơi quy định.
3. Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thuỷ nội địa và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thuỷ sản trên luồng.
5. Đưa phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; sử dụng phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm.
6. Bố trí thuyền viên không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt động; thuyền viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp.
7. Chở hàng hoá độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá sức chở người của phương tiện hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn.
8. Làm việc trên phương tiện khi trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
9. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản khi phương tiện bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn.
10. Vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác.
11. Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thuỷ nội địa; lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
13. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
Article 1.- Scope of regulation
This Law provides for inland waterway navigation activities; conditions to ensure safety for inland waterway navigation infrastructures, vessels and people participating in inland waterway navigation and transport.
Article 2.- Subjects of application
This Law applies to organizations and individuals involved in inland waterway navigation activities.
In cases where international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from those of this Law, the provisions of such international agreements shall apply.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Law, the following terms are construed as follows:
1. Inland waterway navigation activities mean activities of people and vessels participating in inland waterway navigation or transport; planning of the development, building, operation and protection of inland waterway navigation infrastructures and State management over inland waterway navigation.
2. Navigable channel (hereinafter called channel) means a water area limited by the system of inland waterway signals, where vessels can navigate smoothly and safely;
3. Lock means a construction used exclusively for raising and lowering the water level to help vessels pass places with different water levels on inland waterways.
4. Inland waterways mean channels, locks or constructions to help vessels pass river dams or falls, canals, ditches or channels on lakes, marshes, lagoons, bays, gulfs, along the coastline, leading to islands or linking islands within the internal waters of the Socialist Republic of Vietnam, which are managed and exploited for navigation and transport.
5. Channel protection corridor means a delimited water area or land strips stretching along both sides of a channel for installation of signals, protection of the channel and assurance of navigation safety.
6. Clearance means the removal of obstructions on inland waterways.
7. Inland waterway vessel (hereinafter called vessel) means a ship, boat or another floating structure, motorized or non-motorized, operating exclusively on inland waterways.
8. Rudimentary vessel means a non-motorized vessel propelled only by manpower, wind power or water power.
9. Raft means a craft of bamboo, timber or other floating materials fastened together, which can sail or be used as a makeshift transport craft on inland waterways.
10. Vessel transformation means the change of the performance, structure and/or utility of a vessel.
11. Head-on vessels means two vessels proceeding in opposite directions from one of which one can see the bow of the other vessel straightly in front of the bow of one's vessel.
12. Tow convoy means a convoy of many vessels assembled together and moving thanks to a motorized vessel exclusively used for pulling, pushing or towing alongside.
13. Mixed tow convoy means a tow convoy assembled in lines propelled by at least two of three modes of pulling, pushing and towing alongside.
14. Gross tonnage of a vessel means the volume calculated in tons of cargo, fuel, lubricating oil, water in tanks, food, foodstuffs, passengers and their luggage, crew and their personal belongings.
15. Passenger capacity of a vessel means the maximum number of people a vessel is permitted to carry, excluding its crew and steersman and under-one children.
16. Safety waterline means a marking line painted on a vessel to limit the part of its body permitted to be submerged underwater when the vessel operates.
17. Windward side of a boat means the side from which the wind is blowing to the main sail.
18. Crew mean people working under the titles prescribed for non-motorized vessels with a gross tonnage of over 15 tons each or motorized vessels with total main engine capacity of over 15 horse powers each or vessels with a capacity of over 12 passengers each.
19. Captain means the title of the highest commander on board a non-motorized vessel with a gross tonnage of over 15 tons or a motorized vessel with total main engine capacity of over 15 horse powers or a vessel with a capacity of over 12 passengers.
20. Steersman means a person who personally steers a vessel with a gross tonnage of up to 15 tons or a motorized vessel with total main engine capacity of up to 15 horse powers or a vessel with a capacity of up to 12 passengers or a raft.
21. Inland waterway pilot (hereinafter called pilot) means an advisor who assists the captain in steering the vessel safely.
22. Carrier means an organization or individual using a vessel to transport people and/or cargoes on inland waterways.
23. Transport dealer means a carrier that enters into a passenger and/or cargo transport contract with a transport hirer in order to effect the transport of cargoes and/or passenger for freights or charges.
24. Transport hirer means an organization or individual that enters into a cargo and/or passenger transport contract with a transport dealer.
25. Goods consignee means an organization or individual named as goods consignee in the bill of lading.
26. Luggage means personal belongings and goods carried by passengers on their voyage, including hand-carried and consigned luggage.
27. Consigned baggage means goods sent on board any passenger vessel, with their consignors being not on board such vessel.
Article 4.- Principles for inland waterway navigation activities
1. Inland waterway navigation activities must be smooth and ensure order and safety for people, vessels, property as well as environmental protection; serve socio-economic development and contribute to preserving national defense and security and protecting national sovereignty and interests.
2. To ensure inland waterway navigation order and safety is the responsibility of the entire society, administrations at all levels, organizations and individuals that manage or directly participate in navigation; to take comprehensive measures regarding technical matters and safety of vessels as well as inland waterway navigation infrastructures; to provide training to raise professional and practical skills; to disseminate law and educate about the sense of law observance among people participating in inland waterway navigation; to strictly handle acts of violating the legislation on inland waterway navigation order and safety according to law provisions.
3. Development of inland waterway navigation must comply with plannings and plans and be synchronous.
4. Management of inland waterway navigation activities shall be performed uniformly on the basis of clear assignment and decentralization of responsibilities as well as powers and close coordination among ministries, branches and administrations at all levels.
Article 5.- Inland waterway navigation development policies
1. The State prioritizes investment in developing inland waterway navigation infrastructures on key inland waterway navigation routes, in key economic regions, deep-lying and remote areas with inland waterway navigation comparative advantages over other forms of communication.
2. The State encourages, and creates conditions for, Vietnamese and foreign organizations and individuals to invest in developing inland waterway navigation infrastructures, apply scientific and technological advances, train specialized human resources and invest in dealing in inland waterway transport in order to develop sustainable inland waterway navigation.
Article 6.- Dissemination, popularization of, and education about, the inland waterway navigation legislation
1. Organizations involved in inland waterway navigation shall have to disseminate, popularize and educate about the inland waterway navigation legislation among the people and public employees as well as laborers under their respective management.
2. Information and propaganda agencies shall have to organize the regular and widespread dissemination and popularization of the inland waterway navigation legislation among the entire population.
3. State management agencies in charge of education and training shall have to direct the education about the inland waterway navigation legislation at education establishments suitable to the characteristics of each region.
Article 7.- Responsibilities of organizations and individuals when accidents happen on inland waterways
1. Captains or steersmen and persons who are present at the places where inland waterway navigation accidents happen or detect persons and/or vessels in distress on inland waterways must take every measure to rescue in time persons, vessels and/or property in such accidents; protect traces, exhibits related to the accidents; inform such to the nearest police offices or People's Committees, and must turn up at the requests of competent investigating agencies.
2. The informed police offices or People's Committees must immediately send their officials to the scenes of accidents or the places where persons and/or vessels in distress are detected; shall be entitled to mobilize people and vessels to rescue and treat victims, protect property and vessels in distress, traces and exhibits related to the accidents; ensure navigation order, safety and uninteruptedness; where accidents or incidents cause harm to the environment, such must be immediately notified to the State management agencies in charge of environmental protection.
3. Police offices or other competent State agencies, when being informed of accidents on inland waterways, must conduct investigation in time and take handling measures according to law provisions.
4. People's Committees of the localities where accidents happen or accident victims are detected shall have to render help to the victims; where there are dead people in accidents and their burial has been agreed by competent investigating agencies but their identities remain unknown or their relatives are unable to bury them, they shall bury the victims according to law provisions.
1. Destroying inland waterway navigation works; erecting obstructions to impede inland waterway navigation.
2. Illegally opening inland waterway ports or landing stages; embarking and disembarking passengers or loading, unloading cargoes not at the prescribed places.
3. Illegally building houses, tents, stalls or other works on inland waterways in violation of the protection of inland waterway infrastructures.
4. Dumping soil, rocks, sand, gravels or other waste substances, illegally exploiting minerals within the areas of channels and channel protection corridors; putting fixed fishing gear, means of fishing or rearing aquatic resources on channels.
5. Putting in inland waterway navigation vessels which fail to meet the operating conditions prescribed in Article 24 of this Law; using vessels at variance with their utility or with operation areas stated in the technical safety and environmental protection certificates of registry offices.
6. Arranging fewer crewmen than the prescribed complement when putting vessels into operation; crewmen or steersmen working on board vessels without professional diplomas or certificates or with improper ones.
7. Carrying hazardous, inflammable and/or explosive cargoes, large animals together with passengers, carrying passengers in excess of the vessels' capacity or safety waterline.
8. Working on board the vessels when the alcoholic content in blood is higher than 80 milligrams per 100 milliliters of blood or there is more than 40 milligrams per 1 liter of breathed air or there are in blood other stimulants banned from use by law.
9. Escaping after causing accidents in order to shirk responsibility; infringing upon human life and/or property when vessels are in distress; taking advantage of accidents to cause disorder, thus hindering the handling of accidents.
10. Breaching the signal on wave-causing restriction or other ban signals.
11. Organizing illegal races or participating in illegal races of vessels on inland waterways; steering vessels in zigzag, causing danger to other vessels.
12. Abusing one's position and powers to harass for bribes while performing one's duties; committing, or permitting the commission of, acts of violating the legislation on inland waterway navigation.
13. Other acts of violating the legislation on inland waterway navigation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực