Chương IV Luật doanh nghiệp 2005: Công ty cổ phần
Số hiệu: | 60/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 22/02/2006 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.
2. Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty.
3. Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ.
3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;
b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.
Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.
4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
i) Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu huỷ;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
4. Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có được tỷ lệ sở hữu đó.
1. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
d) Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác;
d) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
4. Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
5. Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
6. Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Chính phủ quy định hướng dẫn việc chào bán cổ phần riêng lẻ.
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó;
b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.
Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình quyết định của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi mười hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu huỷ ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu huỷ hoặc chậm tiêu huỷ cổ phiếu gây ra đối với công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.
Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
3. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 93 của Luật này thì các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó và tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của cổ đông;
b) Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;
d) Số cổ phần được uỷ quyền đại diện;
đ) Thời hạn đại diện theo uỷ quyền;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền quy định tại khoản này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Báo cáo tài chính hằng năm;
b) Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty;
c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thời hạn thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại như quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.
5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn ba mươi ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này đã yêu cầu có quyền thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có thể đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc triệu tập và tiến hành họp nếu xét thấy cần thiết.
7. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này.
8. Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại.
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp; xác định thời gian, địa điểm họp và gửi thông báo mời họp đến các cổ đông có quyền dự họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.
2. Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.
Nếu công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông.
1. Cổ đông là cá nhân, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp cổ đông là tổ chức không có người đại diện theo uỷ quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này thì uỷ quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Việc uỷ quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu của công ty và phải có chữ ký theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cổ đông là cá nhân là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của cổ đông đó và người được uỷ quyền dự họp;
b) Trường hợp người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền, người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp;
c) Trong trường hợp khác thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.
Người được uỷ quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản uỷ quyền trước khi vào phòng họp.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, phiếu biểu quyết của người được uỷ quyền dự họp trong phạm vi được uỷ quyền vẫn có hiệu lực khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Người uỷ quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người uỷ quyền đã chấm dứt việc uỷ quyền.
4. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng nếu công ty nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chậm nhất hai mươi tư giờ trước giờ khai mạc cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông.
5. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 100 của Luật này.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo quy định sau đây:
1. Trước ngày khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký việc dự họp Đại hội đồng cổ đông cho đến khi bảo đảm việc đăng ký đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Người đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp;
2. Chủ toạ, thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ toạ các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên còn lại bầu một người trong số họ làm chủ toạ cuộc họp; trường hợp không có người có thể làm chủ toạ thì thành viên Hội đồng quản trị có chức vụ cao nhất điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp trong số những người dự họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
b) Trong các trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
c) Chủ toạ cử một người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu không quá ba người theo đề nghị của chủ toạ cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ toạ và thư ký họp Đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp lý, có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ toạ công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp;
6. Cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký. Chủ toạ không được dừng cuộc họp để những người đến muộn đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã tiến hành không bị ảnh hưởng;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ toạ, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ toạ có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b) Có người dự họp có hành vi cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ toạ hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ toạ điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực các biểu quyết tại cuộc họp đó không bị ảnh hưởng.
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Thông qua định hướng phát triển công ty;
c) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
c) Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
4. Các quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp và uỷ quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định.
5. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
6. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định của Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu giải trình phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của từng cổ đông;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ;
5. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các quyết định đã được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty và của người giám sát kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Quyết định được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chủ toạ và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
i) Các quyết định đã được thông qua;
k) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.
3. Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
i) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
k) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
m) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
n) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
p) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
1. Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp quản công việc.
3. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
4. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty con là công ty mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.
1. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên đã bầu theo nguyên tắc đa số một người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp.
Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.
Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
9. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được uỷ quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được uỷ quyền dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các quyết định đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Chủ toạ và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, người quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 110 của Luật này;
b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.
Trong các trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.
2. Việc kê khai quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được khai báo với công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng.
3. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thông báo cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên và được niêm yết, lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Cổ đông, đại diện theo uỷ quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền xem xét nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
c) Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 118 của Luật này và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
1. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
3. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
1. Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác.
2. Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty.
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
4. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này.
5. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
9. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
2. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
3. Thành viên Ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm nơi người quản lý và nhân viên của công ty làm việc.
4. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định thì thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thành viên Ban kiểm soát được trả thù lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hằng ngày của thành viên;
2. Thành viên Ban kiểm soát được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Thù lao và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì các thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.
Mọi thu nhập và lợi ích khác mà thành viên Ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này đều thuộc sở hữu của công ty.
6. Trường hợp phát hiện có thành viên Ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
1. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 122 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.
1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần đã phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất một năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý.
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hằng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông.
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
Article 77.- Joint-stock companies
1. A joint-stock company is an enterprise where:
a/ Its charter capital is divided into equal portions known as shares;
b/ Shareholders may be organizations and/or individuals; the minimum number of shareholders shall be three and shall not be restricted to any particular maximum number;
c/ Its shareholders shall be liable for debts and other property liabilities of such enterprise within the limit of the value of their capital contribution to the enterprise;
d/ Shareholders shall be entitled to freely transfer their shares, except the case specified in Clause 3 of Article 81 or Clause 5 of Article 84 of this Law.
2. A joint-stock company shall have the legal person status from the date it is granted a business registration certificate.
3. A joint-stock company shall be entitled to issue securities of all kinds for capital mobilization.
1. A joint-stock company must issue ordinary shares. Owners of such shares are called ordinary shareholders.
2. A joint-stock company may issue preference shares. Holders of preference shares are called preference shareholders.
Preference shares include shares of types as described hereunder:
a/ Voting preference shares;
b/ Dividend preference shares;
c/ Redeemable preference shares;
d/ Other types of preference share as provided for in the company's charter.
3. Voting preference shares shall be held only by government-authorized organizations and founding shareholders. Voting preference of founding shareholders shall be effective for three years only after the date of grant of the business registration certificate to the company. After that, voting preference shares of founding shareholders shall be converted into ordinary shares.
4. Those who shall be entitled to buy dividend preference shares, redeemable preference shares or other types of preference share shall be provided in the company's charter or decided by the Shareholders' Meeting.
5. Each share of the same type offers its owners equal rights, obligations and interests.
6. Ordinary shares shall not be convertible into preference shares. Preference shares may be converted into ordinary shares under decisions of the Shareholders' Meeting.
Article 79.- Rights of ordinary shareholders
1. An ordinary shareholder shall have the following rights:
a/ To participate and speak in all Shareholders' Meetings and exercise the right to vote directly or through an authorized representative(s); each ordinary share carries a vote;
b/ To receive dividend at the level set by the Shareholders' Meeting;
c/ To be given priority in buying newly issued shares pro rata to the amount of ordinary shares held by each shareholder in the company;
d/ To freely transfer their shares to other shareholders and those who are other than shareholders, except the case specified in Clause 5, Article 84 of this Law;
e/ To review, search, extract information in the list of shareholders holding voting rights and request correction of inaccurate information;
f/ To review, search, extract or copy the company's charter, the minute book of Shareholders' Meetings and resolutions of the Shareholders' Meetings;.
g/ Where the company is dissolved or goes bankrupt, to receive part of the remaining property in proportion to the shares contributed to the company;
h/ Other rights provided for by this Law or by the company's charter.
2. Shareholders or group of shareholders who hold, within at least six consecutive months, over 10% of ordinary shares or a smaller percentage as provided for in the company's charter shall have the following rights:
a/ To nominate candidates to the Management Board and the Control Board (if any);
To review and extract the minute book and other resolutions of the Management Board, midyear and annual financial statements made according to forms of the Vietnamese accounting system and other reports of the Control Board;
c/ To request the convening of the Shareholders' Meeting in the case specified in Clause 3 of this Article;
d/ To request the Control Board to check each specific problem related to the management and operation of the company when deeming it necessary. Such request must be made in writing and state the full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification, for shareholders being individuals; or the name, permanent address, nationality, number of the establishment decision or the business registration certificate, for shareholders being organizations; number of shares and time of share registration by each shareholder, total shares of the whole group of shareholders and the proportion of ownership in the total number of shares of the company; issues to be checked, the purpose of checking;
e/ Other rights as provided for by this Law and the company's charter.
3. Shareholders or group of shareholders as provided for in Clause 2 of this Article shall be entitled to request convening of the Shareholders' Meeting in the following cases:
a/ The Management Board seriously violates the rights of shareholders, obligations of managers or makes decisions ultra vires;
b/ The term of the Management Board is over six months and the new Management Board has not yet been elected to replace the former;
c/ Other cases as provided for in the company's charter.
The request must be made in writing and state the full name, permanent address, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification, for shareholders being individuals; or the name, permanent address, nationality, number of the establishment decision or the business registration certificate, for shareholders being organizations; number of shares and time of share registration by each shareholder, total shares of the whole group of shareholders and the proportion of ownership in the total number of shares of the company; grounds and reasons to request convening of the Shareholders' Meeting. Attached with the request must be materials, evidence of violations by the Management Board, the severity of violations or the decisions already issued ultra vires.
4. Unless otherwise provided for in the company's charter, the nomination of candidates to the Management Board and the Control Board provided for at Point a, Clause 2 of this Article shall be effected as follows:
a/ Shareholders holding voting rights voluntarily form a group (groups), which satisfies(y) the conditions to be able to nominate candidates for the Management Board and the Control Board, must report the holding of the group meeting to all participating shareholders at the opening of the Shareholders' Meeting at the latest.
b/ Depending on the number of members of the Management Board and the Control Board, the Shareholders' Meeting shall decide on the number of representatives nominated by shareholders or groups of shareholders provided for in Clause 2 of this Article. If the number of nominees nominated by shareholders or groups of shareholders is smaller than the number they shall be entitled to nominate according to the decision of the Shareholders' Meeting, the remaining nominees shall be selected by the Management Board, the Control Board and other shareholders.
Article 80.- Obligations of ordinary shareholders
1. To make full payment for their subscribed shares within ninety days from the date the company is granted the business registration certificate and to be liable for debts and other property liabilities of the company within the amount of the paid-in capital.
Not to withdraw the paid-in capital in the form of ordinary shares from the company in any form, except the case where the company buys back the shares or the shareholder sells the shares to other persons. If a shareholder withdraws part or the whole of the paid-in capital contrary to the provisions of this Clause, all the members of the Management Board and the company's representative-at-law shall be jointly responsible for debts and other property liabilities of the company within the value of the withdrawn shares.
2. To observe the charter and internal management regulations of the company;
3. To abide by decisions of the Shareholders' Meeting and of the Management Board;
4. To perform other obligations as provided for by this Law and the company's charter.
5. Ordinary shareholders shall take personal responsibility when committing in the name of the company in any form the following acts:
a/ Violating law;
b/ Conducting business or other transactions for self-seeking purposes or interests of other organizations or individuals;
c/ Paying undue debts when the company is facing possible financial risks.
Article 81- Voting preference shares and rights of voting preference shareholders
1. A voting preference share is a share that carries a number of votes more than that carried by an ordinary share. The specific number of votes carried by such a share shall be determined in the company's charter.
2. A voting preference shareholder shall have the following rights:
a/ To vote on all issues within the competence of the Shareholders' Meeting with the number of votes as provided in Clause 1 of this Article;
b/ Other rights as of ordinary shareholders, except the case specified in Clause 3 of this Article.
3. Shareholders owning voting preference shares shall not be allowed to transfer such shares to others.
Article 82.- Dividend preference shares and rights of dividend preference shareholders
1. A dividend preference share is a share that entitles its holder to receive a dividend at a higher level than that of ordinary shares or at a stable annual level. Annual dividend of such share comprises fixed dividend and bonus dividend. Fixed dividend is paid regardless of the business result made by the company. The specific amount of fixed dividend and the method for calculation of bonus dividend shall be stated in certificates of dividend preference share.
2. A dividend preference shareholder shall have the following rights:
a/ To receive dividend at the level stated in Clause 1 of this Article;
b/ Where the company is dissolved or becomes bankrupt, to receive, in proportion to the total shares held, part of its remaining assets after the company has paid all debts and redeemable preference shares;
c/ Other rights as an ordinary shareholder, except the case stated in Clause 3 of this Article.
3. Dividend preference shareholders shall not be entitled to vote, to attend the Shareholders' Meeting, and to nominate representatives in the Management Board and the Control Board.
Article 83.- Redeemable preference shares and rights of redeemable preference shareholders
1. A redeemable preference share is a share that is bought back by the company anytime upon request of its holder, or under circumstances stated in the certificate of such share.
2. A redeemable preference shareholder shall have other rights as an ordinary shareholder, except those in Clause 3 of this Article.
3. Redeemable preference shareholders shall not be entitled to vote, to attend the Shareholders' Meeting, and to nominate representatives in the Management Board and the Control Board.
Article 84.- Ordinary shares of founding shareholders
1. Founding shareholders must together subscribe at least 20% of the total ordinary shares which may be offered for sale; and pay in full for the subscribed shares within ninety days as from the date that the company is granted a business registration certificate.
2. Within ninety days as from the date the company is granted a business registration certificate, the company must inform the business registration office about equity capital contribution. The notification must contain the following principal contents:
a/ Name, address of the head office, number and date of grant of the business registration certificate, and place of business registration;
b/ Total number of ordinary shares which may be offered for sale, and number of subscribed shares of the founding shareholders.
c/ Name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification, number of the establishment decision or business registration certificate; number of subscribed shares, numbers and value of paid-in shares, types of asset used to make equity capital contribution by each founding member;
d/ Total of shares and value of paid-in shares of all founding shareholders;
e/ Full name and signature of the company's representative-at-law.
The representative-at-law of the company shall be personally responsible for any company's and others' losses if the notice is late, inaccurate, dishonest or incomplete.
3. If a founding shareholder does not pay in full for the subscribed shares, those shares shall be dealt with in one of the following ways:
a/ All remaining founding shareholders shall fully pay for such shares in proportion to their share ownership in the company;
b/ One or some founding shareholders shall fully pay for such shares;
c/ Others who are not founding shareholders shall be mobilized to fully pay for such shares and shall become founding shareholders of the company. In this case, founding shareholders who have not yet fully paid for the subscribed shares shall no longer be founding shareholders of the company.
Where the subscribed shares of the founding shareholders have not yet been paid for, all founding shareholders shall jointly be responsible for debts and other property responsibilities of the company within the value of shares not yet be paid for.
4. In case founding shareholders do not subscribe all shares, the remaining shares must be offered and sold out within three years as from the date the business registration certificate is granted to the company.
5. Within three years as from the date the business registration certificate is granted to the company, founding shareholders shall be free to transfer their ordinary shares to other founding shareholders. Ordinary shares of founding shareholders may be transferable to persons who are not founding shareholders if so approved by the Shareholders' Meeting. In this case, shareholders who plan to transfer their shares shall not be entitled to vote on such transfer and the transferees shall become founding shareholders.
After three years from the date the business registration certificate is granted to the company, all restrictions imposed upon founding shareholders shall be abolished.
Article 85.- Share certificates
1. Certificates issued by a joint-stock company or recorded in the book entry evidencing the ownership of one or more shares issued by such company are referred to as share certificates. A share certificate may be either bearer share certificate or non-bearer share certificate. A share certificate shall contain the following principal contents:
a/ Name, and address of the head office of the company;
b/ Number and date of grant of the business registration certificate;
c/ Quantity and type(s) of shares;
d/ Face value of each share and the total face value of shares specified in the share certificate;
e/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or Other lawful personal certification of the shareholder being an individual; name, permanent address, nationality, number of the establishment decision or business registration certificate of the shareholder being in an organization, for non-bearer share certificates;
f/ Summary of procedures of transfer of shares;
g/ Specimen signature of the representative-at-law and seal of the company;
h/ The registration number recorded in the company's register book of shareholders and date of issue of share certificates;
i/ Other contents as described in Articles 81, 82 and 83 of this Law, for preference share certificate(s).
2. All mistakes, if any, in the contents and format of share certificates issued by the company do not affect the rights and benefits of its owner. The chairman of the Management Board and the director or general director of the company shall jointly be responsible for losses caused by such mistakes to the company.
3. Where a share certificate is lost, torn, burnt, or otherwise destroyed, the holder of such share certificate may request the company to re-issue the share certificate.
Such request shall contain commitments that;
a/ The share certificate has been actually lost, torn or otherwise destroyed; if lost, a commitment that due search has been conducted; and if the share certificate is found, it shall be returned to the company for destruction;
d/ The requesting shareholder shall be responsible for disputes arising from the issuance of new share certificate.
For shares with a par value of more than VND ten million, prior to the receipt of the request for issue of new share certificate(s), the company's representative-at-law may ask the shareholder(s) to publish an announcement that the share certificate has been lost, burnt or otherwise destroyed and after fifteen days from the date of publication, a request for issue of new share certificate(s) shall be made.
Article 86.- Register book of shareholders
1. A joint-stock company must make and retain a register book of shareholders from the date it is granted the business registration certificate. Such book may be in writing or in electronic files, or both.
2. A register book of shareholders must contain the following principal contents:
a/ Name, and address of the head office of the company;
b/ Total number of shares which may be offered for sale, types of shares which may be offered for sale and quantity of each type;
c/ Total number of paid-in shares of each type and value of paid-in equity capital;
d/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the shareholder being an individual; name, permanent address, nationality, number of the establishment decision or business registration certificate of the shareholder being in an organization.
e/ Quantity of shares of each type of each shareholders, date of registration of shares.
The register book of shareholders shall be kept at the head office of the company or securities registration, custody, clearing and payment center. Shareholders shall have the right to check, search, extract and copy the content of the register book of shareholders at any time during the working hours of the company or securities registration, custody, clearing and payment center.
Shareholders owning 5% or more of the total number of shares shall be registered with the authorized business registration office within seven working days as from the date they acquire that ownership percentage.
Article 87.- Offer for sale and transfer of shares
1. The Management Board shall have the right to decide on the time, method and offer price of shares within the quantity of shares which may be offered for sale. The offer price of shares must not be lower than the market price at the time of offer or the book-value of the shares at the most recent time, except the following cases where:
a/ Shares are offered for the first time to those who are not founding shareholders;
b/ Shares are offered to all shareholders in accordance with their existing share proportions in the company;
c/ Shares are offered to brokers and guarantors. In this case, the discount or discount rate must be approved by the number of shareholders representing at least 75% of total voting shares;
d/ Other cases and the discount rate in such cases is provided for in the company's charter.
2. In case the company issues additional ordinary shares and offers them to all ordinary shareholders in accordance with their existing share proportions in the company, the following provisions must be complied with:
a/ The company must notify the sale of shares in writing and by registered mail to the permanent addresses of all shareholders. Meanwhile, the notice must be published on three consecutive newspaper issues within ten working days as from the date of notification;
b/ The notice must state full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification, for shareholders being individuals; name, permanent address, nationality, number of the establishment decision or business registration certificate, for shareholders being organization; number of shares and share equity proportion of every shareholder in the company, total shares to be issued and number of shares that shareholders shall be entitled to buy; the offer price; time limit for subscription registration; full name and signature of the company's representative-at-law. The time limit specified in the notice must be reasonable for shareholders to be able to subscribe. The notice must be attached with a subscription registration form issued by the company;
c/ Shareholders may transfer their priority right to buy shares to others;
d/ If the share subscription registration form is not sent to the company within the time limit specified in the notice, the related shareholder shall be considered not receiving the priority right to buy shares. If the shares intended to be issued are not fully subscribed by shareholders and transferees of the priority right to buy shares, the remaining shares shall be managed by the Management Board. The Management Board may distribute these shares to shareholders of the company or to other persons in an appropriate manner provided that the conditions offered to such persons are not better than those offered to shareholders, unless it is otherwise approved by the Shareholders' Meeting or shares are sold through the stock exchange.
3. Shares shall be deemed to be sold when they are paid for in full and information of the buyer provided for in Clause 2, Article 86 of this Law is sufficiently and truthfully recorded in the register book of shareholders; from that time on, the buyer of such shares shall become a shareholder of the company.
4. After shares are sold, the company shall issue and grant share certificates to buyers. The company may opt to sell shares without issuing share certificates. In such case, information regarding shareholders as provided for in Clause 2, Article 86 of this Law recorded in the register book of shareholders shall be sufficient to certify such share holders' ownership of shares in the company.
5. All share certificates may be freely transferable, except cases specified in Clause 3, Article 81, and Clause 5, Article 84 of this Law. The transfer may be made in writing as usual or by mere delivery. The transfer paper must be signed by the transferor and transferee or by their authorized representatives. The transferor shall still be the owner of the relevant shares until the name of the transferee is recorded in the register book of shareholders.
Where only some shares of a bearer share certificate are transferred, the old share certificate shall be cancelled and the new share certificate stating the transferred shares and the remaining shares shall be issued by the company.
6. Conditions, methods and procedures for public share sale offer shall comply with the provisions of law on securities.
The Government shall guide the offer of individual shares for sale.
Article 88.- Issuance of bonds
A joint-stock company shall be entitled to issue bonds, convertible bonds, and other types of bond in accordance with the provisions of law and the company's charter.
A company is not allowed to issue bonds in the following cases, unless otherwise provided for in the securities law:
a/ The company fails to make full repayment for the principal and interest of issued bonds or has not yet paid or paid not in full due debts over the last three consecutive years;
b/ The average after-tax profit ratio of the last three consecutive years is not higher than the intended interest paid to bonds to be issued.
The issuance of bonds to creditors being selected financial institutions shall not be subject to the restrictions stated at Points a and b of this Clause.
3. Unless otherwise provided for in the company's charter, the Management Board shall have the right to decide on types of bond, the total value of bonds and time of issuance, but shall have to report their decisions to the Shareholders' Meeting in the next meeting. Such report must be attached with materials and dossiers for explaining the decisions of the Management Board on the bond issuance.
Article 89.- Payment for shares, bonds
Shares and bonds of a joint-stock company shall be paid in either Vietnam dong, freely convertible foreign currencies, gold, value of land use rights, value of intellectual property rights, technology and technical know-how or other assets as provided for in the company's charter, and must be paid in full once.
Article 90.- Buy-back of shares at the request of shareholders
1. A shareholder shall be entitled to request the company to buy back his/her own shares if such shareholder votes against decisions of the Shareholders' Meeting on the reorganization of the company or alteration of the rights, obligations of shareholders provided in the company's charter. The request must be in writing, clearly stating the name and address of the shareholder and the number of shares of each type held by such shareholder, the proposed price and the reasons for such request. The request shall be sent to the company within ten working days as from the date the Shareholders' Meeting adopts decisions on the issues mentioned in this Clause.
2. A company must buy back from the shareholder, at his/her request as provided for in Clause 1 of this Article, his/her shares at the market price or a price calculated on the principles provided for in the company's charter within ninety days as from the date of receipt of such request. Where agreement cannot be reached on such price, the shareholder may sell the shares to another person or the company and the shareholder may request a professional valuation organization to determine the price. The company shall introduce at least three professional valuation organizations for selection by the shareholder and such selection is the final decision.
Article 91.- Buy-back of shares as a result of company decisions
A company shall be entitled to buy back no more than 30% of total number of its issued ordinary shares, a portion or all of its sold preferential shares in accordance with the following provisions:
1. The Management Board shall have right to decide on a buy-back of no more than 10% of total number of shares of each type already offered and sold for every 12 months. In other cases, the buy-back of shares shall be decided by the Shareholders' Meeting.
2. The Management Board shall set the price for the buy-back of shares. For ordinary shares, the set price shall not be higher than their market price at the time of buyback, unless otherwise provided for in Clause 3 of this Article. The price of other types of shares shall not be lower than their market price, unless otherwise provided for in the company's charter or otherwise agreed between the company and related shareholders.
3. The company may buy back a number of shares from every shareholder corresponding to his/her equity proportion in the company. In this case, a notice of such decision by the company shall be sent via registered mail to all shareholders within thirty days as from the date of approval of such decision. A notice so made must contain the name and address of the head office of the company, the total number and types of shares to be bought back, price of such buy-back or principles for determination of such price, procedures and time limit for payment, procedures and time limit for shareholders to offer the company their shares.
Shareholders who agree to resell their shares must send their offers via registered mail to the company within thirty days after the notice date. Such a offer must state the full name, permanent address, number of the people's identity card, passport or lawful personal certification of the shareholder being an individual; name, permanent address, nationality, number of the establishment decision or business registration certificate of the shareholder being an organization, total shares owned, number of shares on sale; payment method, signature of the shareholder or his/her representative-at-law. The company shall only buy back shares offered within the said time limit.
Article 92.- Payment conditions and handling of share buy-backs
1. A company may make payment for the share buy-backs to shareholders in accordance with the provisions of Article 90 and Article 91 of this Law where immediately subsequent to such payment, the company shall still be able to pay off all due debts and other property liabilities.
2. All shares that are bought back in accordance with the provisions of Article 90 and Article 91 of this Law shall be deemed re-purchased shares eligible for re-offer.
3. Share certificates certifying the ownership of the bought-back shares shall be destroyed as soon as the respective shares have been paid in full. The chairman of the Management Board and the director or general director shall be jointly responsible for any losses caused by non-destruction or delayed destruction of such share certificates to the company.
4. Where a full payment of bought-back shares results in a decrease in the total book value of the company's assets by more than 10%, the company shall have to notify all of its creditors thereof within fifteen days as from the date of such payment.
Article 93.- Payment of dividends
1. Dividends for preference shares shall be paid according to specific conditions on each type of preference share.
2. Dividends payable to ordinary shares shall be determined on the basis of realized net profits and paid from the source of profits retained by the company. A join-stock company may pay dividends to its shareholders after its tax and other financial obligations have been fulfilled in accordance with the provisions of law, contributions to the company's funds have been made and previous losses have been fully covered in accordance with the provisions of law and the company's charter; and immediately after full payment of dividends, the company must still be able to fully pay all due debts and other property liabilities.
Dividends may be paid in cash, shares or other assets as provided for in the company's charter. In case of payment in cash, the payment must be made in Vietnam dong, possibly by check or money order sent by post to the permanent addresses of shareholders.
Dividends may be paid through bank transfer when the company has all information on shareholders' banks enabling the company to make direct transfer to the shareholders' bank accounts. If the company has transferred the money according to the bank information provided by shareholders, it shall not be responsible for any losses incurred from that transfer.
3. The Management Board must make a list of shareholders who get paid and determine the amount of dividend per share, the time and form of payment at least thirty days prior the date on which the payment of dividends is to be made. The notice of dividend payment must be sent via registered mail to the registered addresses of al! share holders not later than fifteen days prior to the date of such payment. Such notice must contain the name of the company, the full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the shareholder being an individual or the number of the establishment decision or registration business certificate of the shareholder being an organization, the quantity of shares of each type of the shareholder; the amount of dividend per share and the total dividend to be received by such shareholder, the time and mode of payment, the full name and signature of the chairman of the Management Board and the representative-at-law of the company.
4. Where a shareholder transfers his/her shares at a time between the completion of the shareholders list and the dividend payment, the transferor shall receive the dividends paid by the company.
Article 94.- Recovery of payments for share buy-backs or dividends
Where the payment for a share buy-back does not comply with the provisions of Clause 1, Article 92 of this Law or the payment of dividends is contrary to the provisions of Article 93 of this Law, all shareholders must refund the company the paid money amounts or assets they have received; where a shareholder is unable to do so, that shareholder and all members of the Management Board shall jointly be liable for all debts and other property liabilities of the company within the value of money amounts and assets already paid to the shareholder but not yet refunded.
Article 95.- Organizational structure of management of joint-stock companies
A joint-stock company shall comprise: the Shareholders' Meeting; the Management Board, the director or general director; for a company with more than eleven shareholders being individuals or with a shareholder being an organization holding more than 50% of total shares, it must also have the Control Board.
The chairman of the Management Board or the director or general director is representative-at-1 aw of the company as provided for in the company's charter. The representative-at-law of a company must permanently reside in Vietnam; in case he/ she is absent from Vietnam for more than thirty days, he/she must authorize in writing another person to exercise the rights and perform the duties of a representative-at-law of the company.
Article 96.- Shareholders' Meetings
1. All shareholders with voting rights shall make up the Shareholders' Meeting that acts as the highest decision-making body of a joint-stock company.
2. The Shareholders' Meeting shall have the following rights and duties:
a/ To adopt orientations of development of the company;
b/ To decide on types and total quantity of shares of each type the company is allowed to offer; decide on the annual amount of dividend per share of each type, unless otherwise provided for in the company's charter;
c/ To elect, remove from office and dismiss members of the Management Board and of the Control Board;
d/ To decide on investment or approve the sale of 50% or more of the total value of assets recorded in the company's latest financial statement unless a different percentage is provided for in the company's charter;
e/ To decide on the amendment or supplementation of the company's charter, except where there is an adjustment to the charter capital as a result of selling new shares within the total quantity of shares the company is allowed to offer as provided for in the company's charter;
f/ To approve annual financial statements;
g/ To decide on the buy-back of more than 10% of sold shares of each type;
h/ To investigate and handle violations committed by the Management Board and the Control Board which cause damage to the company and its shareholders;
i/ To decide on the reorganization and dissolution of the company;
j/ Other rights and duties as provided for by this Law and the company's charter.
3. Shareholders being organizations may appoint one or more authorized representatives to exercise their rights in accordance with the provisions of law. If more than one authorized representative is appointed, the number of shares and votes of each authorized representative must be determined. The appointment, termination or replacement of authorized representatives must be notified in writing to the company at the earliest convenience. The notice must contain the following principal contents:
a/ Name, permanent address, nationality, number and date of the establishment decision or business registration certificate of the shareholder;
b/ Number and types of shares and date of shareholder registration in the company;
c/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the authorized representative;
d/ Number of authorized shares;
e/ Duration of authorization;
f/ Full name and signature of the authorized representative and the representative-at-law for the shareholder.
The company must send a notice on the authorized representative stated in this Clause to the business registration office within five working days as from the date of receipt of such notice.
Article 97.- Competence to convene meetings of the Shareholders' Meeting
1. The Shareholders' Meeting shall meet regularly or irregularly, at least once a year. The venue of meetings of the Shareholders' Meeting must be in the territory of Vietnam.
2. The Shareholders' Meeting shall hold a regular meeting within four months after the end of a fiscal year. At the request of the Management Board, the business registration office may extend this time limit which must, however, not exceed six months after the end of a fiscal year.
A regular meeting of the Shareholders' Meeting shall discuss and approve:
a/ Annual financial statement;
b/ Report of the Management Board on the evaluation of the business management in the company;
c/ Report of the Control Board on management work of the Management Board and the director or general director;
d/ Dividend per share of each type;
e/ Other issues within its competence.
3. The Management Board must convene an irregular meeting of the Shareholders' Meeting in the following cases:
a/ The Management Board considers it necessary for the benefits of the company;
b/ The number of remaining members of the Management Board is smaller than as provided for by law;
c/ At the request of a shareholder or group of shareholders as provided for in Clause 2, Article 79 of this Law;
d/ At the request of the Control Board;
e/ Other cases as provided for by law or the company's charter.
4. Unless otherwise provided for by the company's charter, the Management Board shall convene a meeting of the Shareholders' Meeting within thirty days as from the date it has the number of its remaining members as provided for at Point b or the date of receipt of the request mentioned at Point c and d, Clause 3 of this Article.
Where the Management Board fails to convene a meeting of the Shareholders' Meeting as provided for, its chairman shall be responsible before law therefor and compensate for any damage caused to the company.
5. Where the Management Board fails to convene a meeting of the Shareholders' Meeting as provided for in Clause 4 of this Article, within the next thirty days, the Control Board shall, in place of the Management Board, convene a meeting of the Shareholders' Meeting in accordance with this Law.
Where the Control Board fails to convene a meeting of the Shareholders' Meeting as provided for, the head of the Control Board shall be responsible before law therefor and compensate for any damage caused to the company.
6. Where the Control Board fails to convene a meeting of the Shareholders' Meeting as provided for in Clause 5 of this Article, the requesting shareholder or group of shareholders mentioned in Clause 2, Article 79 of this Law, shall, in place of the Management Board and the Control Board, have the right to convene a meeting of the Shareholders' Meeting in accordance with this Law.
In this case, the shareholder or group of shareholders convening a meeting of the Shareholders Meeting may request the business registration office to supervise the convening process and the meeting if necessary.
7. The convener(s) of the a meeting of Shareholders' Meeting must make a list of shareholders entitled to participate in the meeting, provide information on and resolve complaints about such list of shareholders, prepare the agenda, contents and materials for such meeting, set the time and decide on the venue thereof, send meeting invitations to each shareholder entitled to participate in the meeting in accordance with this Law.
8. All expenses arising from the convening and proceeding of meetings of the Shareholders' Meeting as provided for in Clauses 4, 5 and 6 of this Article shall be reimbursed by the company.
Article 98.- List of shareholders entitled to participate in a meeting of the Shareholders' Meeting
1. The list of shareholders entitled to participate in a meeting of the Shareholders' Meeting shall be made based on the company's register book of shareholders. Such list shall be made when there is a decision to convene a meeting and must be completed at least thirty days before the date of opening of the Shareholders' Meeting, unless a shorter time limit is provided for in the company's charter.
2. The list of shareholders entitled to participate in a meeting of the Shareholders' Meeting shall include full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of every shareholder being an individual, or number of the establishment decision or business registration certificate of every shareholder being an organization; quantity of shares of each type; number and date of registration of each shareholder.
3. Every shareholder shall have the right to check, search, extract and copy the list of shareholders eligible for participation in meetings of the Shareholders' Meeting; to request amendment of incorrect information or addition of necessary information on him/herself in such list.
Article 99.- Agenda and contents for meetings of the Shareholders' Meeting
1. The convener(s) of the Shareholders' Meeting must make a list of shareholders entitled to participate in the meeting and to vote; prepare the agenda, and materials for the meeting and draft resolutions for each issue in the agenda, determine the time and venue of the meeting and send invitations to all shareholders eligible for participation in the meeting.
2. Individual shareholders or group of shareholders mentioned in Clause 2, Article 79 of this Law may propose matters to be included in the meeting agenda of a meeting of the Shareholders' Meeting. Such proposals shall be made in writing and forwarded to the company at least three working days before the opening date of such meeting; unless otherwise provided for in the company's charter. Such a proposal must specify the names of such shareholders, the quantity of shares of each type held by them, number and date of shareholder registration in the company, and matters proposed for inclusion in the meeting agenda.
3. The convener(s) of the Shareholders' Meeting may refuse proposals defined in Clause 2 of this Article in one of the following cases:
a/ Such proposals are not forwarded within the specified time limit or contain incorrect or insufficient information;
b/ The proposed matters are not within the deciding competence of the Shareholders' Meeting;
c/ Other circumstances as provided for in the company's charter.
4. Except otherwise provided in Clause 3 of this Article, the convener(s) of the Shareholders' Meeting shall accept and include proposals mentioned in Clause 2 of this Article in the proposed meeting agenda and contents; the proposals shall be officially added to the meeting agenda and contents if they are approved by the Shareholders' Meeting.
Article 100.- Invitation to meetings of the Shareholders' Meeting
1. The convener(s) of the Shareholders' Meeting shall forward invitations to all shareholders eligible for participation in meetings of the Shareholders' Meeting at least seven working days before the opening date thereof unless such a time limit is provided for in the company's charter. Invitations shall be forwarded to the permanent addresses of shareholders via registered mail.
An invitation shall state the name, address of the head office, number and date of the business registration certificate, place of business registration of the company; name and permanent address of the shareholder or the shareholder's authorized representative, time and venue of the meeting.
2. Such invitations shall be enclosed with the form of authorization of representative for attending the meeting, the voting card, discussion materials as grounds for adoption of decisions, and draft resolutions for each issue included in the meeting agenda.
If the company has a website, meeting invitations and enclosed materials must be posted on the website as well as forwarded to shareholders.
Article 101.- Authorization to participate in meetings of the Shareholders' Meeting
1. A shareholder being an individual or an authorized representative of a shareholder being an organization may directly or authorize in writing another person to participate in a meeting of the Shareholders' Meeting. If a shareholder being an organization does not have an authorized representative as provided for in Clause 3, Article 96 of this Law, it may authorize a person to attend a meeting of the Shareholder's Meeting.
2. The authorization of a representative to attend a meeting of the Shareholders' Meeting shall be made in writing according to a form set by the company and must be signed according to the following provisions:
a/ If the authorizing shareholder is an individual, there must be a signature of that shareholder and a signature of the authorized person;
b/ If the authorizer is the authorized representative of a shareholder being an organization, there must be a signature of the authorized representative, a signature of the representative-at-law of the shareholder and a signature of the person authorized to attend the meeting;
c/ In other cases, there must be a signature of the representative-at-law of the shareholder and the person authorized to attend the meeting.
The person authorized to attend a meeting of the Shareholder's Meeting must submit the authorization document before attending the session.
3. Except for the case mentioned in Clause 4 of this Article, the voting of the personal authorized to attend the meeting within the scope of authorization shall be effective even in the following cases:
a/ The authorizer is dead or his/her civil act capacity is lost or restricted;
b/ The authorizer terminates the authorization.
4. The provisions of Clause 2 of this Article shall not be applicable if the company receives a written notice on one of the cases specified in Clause 2 of this Article within twenty-four hours before the opening of a meeting of the Shareholders' Meeting.
5. Where a shareholder transfers his/her own shares within the duration from the date of completion of the list of shareholders to the opening date of the Shareholders' Meeting session, the transferee shall have the right to participate in such session in place of the transferor with respect to such transferred shares.
Article 102.- Conditions for conducting meetings of the Shareholders' Meeting
1. A meeting of the Shareholders' Meeting shall be conducted where it is attended by a number of shareholders that own at least 65% of the voting shares. The specific ratio shall be provided for in the company's charter.
2. Where the first meeting fails to satisfy the conditions required in Clause 1 of this Article, the second meeting shall be convened within thirty days after the proposed opening date of the first meeting. The second meeting shall be conducted when participating shareholders represent at least 51% of the voting shares. The specific ratio shall be provided for in the company's charter.
3. Where the second meeting fails to satisfy the conditions provided for in Clause 2 of this Article, the third session shall be convened within twenty days after the proposed opening date of the second meeting. In this case, the third meeting of the Shareholders' Meeting shall be held regardless of the number of participating shareholders and the ratio of their voting shares.
4. Only the Shareholders' Meeting may alter the meeting agenda enclosed with the invitations in accordance with the provisions of Article 100 of this Law.
Article 103.- Procedures for conducting meetings of the Shareholders' Meeting and for voting thereat
Unless otherwise provided for in the company's charter, procedures for conducting meetings of the Shareholders' Meeting and for voting thereat shall comply with the following provisions:
1. Before the opening date of a meeting of the Shareholders' Meeting, attendance registration must be undertaken and continued until all eligible participating shareholders are registered. Upon registration, participants shall be provided with voting cards corresponding to the number of issues to be voted in the meeting agenda.
2. The chair, secretary and vote-counting committee of a meeting of the Shareholders' Meeting shall be defined as follows:
a/ The chairman of the Management Board shall chair meetings convened by the Management Board. Where he/she is absent or temporarily lost the ability to work, the remaining members shall elect one of them to be the chair of the meeting. In case none of the members may act as the chair, the highest ranking member of the Management Board shall guide the Shareholders' Meeting to elect a chair of the meeting from participating members and the member who receives the highest number of votes shall chair the meeting;
b/ In other cases, the person who signs the decision to convene a meeting of the Shareholders' Meeting shall guide the Shareholders' Meeting to elect the chair of the meeting and the person who receives the highest number of votes shall chair the meeting;
c/ The chair shall appoint a person to be the secretary in charge of taking the meeting minutes;
d/ The Shareholders' Meeting shall elect a vote counting committee consisting of not more than three persons at the request of the chair.
3. The meeting agenda and contents must be approved by the Shareholders' Meeting in the opening session. The meeting agenda must define details and timing for each of the issues to be discussed.
4. The chair and secretary of the meeting of the Shareholders' Meeting may take measures as necessary in order to chair the meeting in a proper and orderly manner, and in compliance with the approved agenda; or to make the meeting reflect the opinions of the majority of participants.
5. The Shareholders' Meeting shall discuss and vote each of the issues in the meeting agenda. The voting shall be conducted by firstly collecting voting cards that support the resolution, then collecting voting cards that oppose it, and finally counting the supporting voting cards, opposing voting cards, and "blank" ones. The counting results shall be announced by the chair before the meeting is closed.
6. Shareholders or authorized persons who come after the meeting opened shall be entitled to register and vote after registration. The chair must not stop the meeting for the latecomers to register; in this case the effect of votes that have been done shall not be affected.
7. The person who convenes a meeting of the Shareholders' Meeting shall have the following rights:
a/ To ask all participants to go through screening checks or other security measures;
b/ To ask competent agencies to maintain the order of the meeting; expel from the session those who do not comply with the chair's instructions, or intentionally disturb and hinder the smooth progress of the meeting, or refuse to comply with the security checking requirements.
8. The chair may delay a meeting which is attended by a sufficient number of registered participants till another time or change it to another location in the following cases:
a/ There is not enough space for all participants to be conveniently seated;
b/ Some participant commits hindering or disturbing acts which might make the meeting unfair and unlawful.
The delay time shall not exceed three days after the intended date of the meeting.
9. In case the chair delays or temporarily postpones the meeting of the Shareholders' Meeting contrary to the provisions of Clause 8 of this Article, the Shareholders' Meeting shall elect one of participants to be the chair, who shall chair the session until it closes, and the effect of votes at that session shall not be affected.
Article 104.- Adoption of decisions of the Shareholders' Meeting
1. The Shareholders' Meeting shall adopt decisions within its competence by voting during its meetings or by collecting written opinions.
2. Unless otherwise provided for in the company's charter, decisions on the following issues shall be adopted by voting during meetings of the Shareholders' Meeting:
a/ Amendment and supplementation of the company's charter;
b/ Development orientations for the company;
c/ Decision on types of shares and total number of shares of each type which may be offered for sale;
d/ Election, removal from office or dismissal of members of the Management Board or Control Board;
e/ Decision on the investment or sale of assets valued at 50% or more of the total value of the company's assets recorded in the company's latest financial statement, unless a different percentage is provided for in the company's charter;
f/ Approval of annual financial statements;
g/ Re-organization or dissolution of the company.
2. A decision made by the Shareholders' Meeting shall be adopted during a meeting when it satisfies all the following conditions:
a/ It is approved by at least 65% of total votes of all participating shareholders; the specific ratio shall be provided for in the company's charter;
b/ It is approved by at least 75% of total votes of all participating shareholders, for decisions on types of shares and number of shares of each type allowed to be offered for sale; amendments and supplements to the company's charter; reorganization or dissolution of the company; or investment or sale of assets valued at 50% or more of the total value of assets recorded in the company's latest financial statements, unless a different percentage is provided for in the company's charter; the specific ratio shall be provided for in the company's charter;
c/ The voting for electing members of the Management Board or Control Board shall be implemented by accumulatively calculating the votes, thereby each shareholder shall have a total number of voting cards corresponding to the total number of shares he/she owns multiplied by the number of elected members of the Management Board or Control Board, and the shareholders can accumulate their voting cards for one or a number of candidates.
4. Decisions adopted during the Shareholders' Meeting meetings by shareholders and authorized representatives representing 100% of the voting shares shall be lawful and take immediate effect even in cases where the order and procedures for convention, the meeting agenda and the conducting procedures were carried out in contravention of regulations.
5. Where a decision of the Shareholders' Meeting is proposed to be adopted by collecting written opinions, such decision shall be adopted if approved by a number of shareholders who own at least 75% of the total votes; the specific ratio shall be provided for in the company's charter.
6. Decisions adopted by the Shareholders' Meeting must be notified to shareholders eligible to attend meetings of the Shareholders' Meeting within fifteen days as from the date of adoption thereof.
Article 105.- Competence and procedures for collecting written opinions of shareholders to adopt decisions of the Shareholders' Meeting
Unless otherwise provided for in the company's charter, the competence and procedures for collecting written opinions of shareholders to adopt decisions of the Shareholders' Meeting shall comply with the following provisions:
1. The Management Board may collect shareholders' written opinions in order to adopt decisions of the Shareholders' Meeting at any time when it deems it necessary for the benefits of the company.
2. The Management Board must prepare opinion cards, draft decisions of the Shareholders' Meeting and explanatory documents for the draft decisions. These shall be sent via registered mail to the permanent address of every shareholder.
3. An opinion card must have the following principal contents:
a/ Name, address of the head office, number and date of grant of the business registration certificate, place of business registration of the company;
b/ Purpose for collecting opinions;
c/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the shareholder being an individual; name, permanent address, nationality, number of the establishment decision or business registration certificate of the shareholder being an organization; number of shares of each type and number of votes of the shareholder;
d/ Issues to be commented for the adoption of the decision;
e/ Voting options: "Yes", "No" and "Blank";
f/ The deadline to send the filled-in opinion card to the company;
g/ Full names and signatures of the chairman of the Management Board and the representative-at-law of the company.
4. Filled-in opinion cards must be signed by shareholders being individuals or by the authorized representatives or the representatives-at-law of shareholders being organizations.
Filled-in opinion cards must be put in sealed envelopes and no person shall be allowed to open such envelopes before vote counting. Those filled-in opinion cards that are sent to the company after the deadline specified in the opinion cards or are opened shall be considered invalid.
5. The Management Board shall count the votes and make a vote counting minutes in the presence of the Control Board or shareholders who do not hold managerial titles in the company.
A vote counting minutes must contain the following principal contents:
a/ Name, address of the head office, number and date of grant of the business registration certificate, and place of business registration ;
b/ Purposes and issues for collecting opinions for the adoption of the decision;
c/ Number of voting shareholders and total number of their votes, in which the numbers of valid and invalid votes shall be specified, attached with a list of voting shareholders;
d/ Total numbers of votes that are "for", "against" or "blank" with respect to each of the issues;
e/ Decisions that are adopted;
f/ Full names and signatures of the chairman of the Management Board, the representative-at-law of the company, and the vote-counting controllers.
Members of the Management Board and vote counting controllers shall be jointly responsible for the truthfulness and accuracy of the vote counting minutes; and jointly liable for any damage caused by decisions which were adopted due to untruthful and inaccurate vote counting results.
6. The vote counting minutes must be sent to all shareholders within fifteen days as from the date of completion of vote counting.
7. All filled-in opinion cards, vote-counting minutes, full texts of the adopted resolutions and relevant documents attached with opinion cards must be preserved at the company's head office.
8. Decisions adopted by collecting written opinions from shareholders shall be as valid as those adopted at the meetings of the Shareholders' Meeting.
Article 106.- Minutes of meetings of the Shareholders' Meeting
1. Any meeting of the Shareholders' Meeting shall be recorded in a minutes that shall be written in Vietnamese and may also be in a foreign language and shall contain the following principal contents:
a/ Name, address of the head office, number and date of grant of the business registration certificate, place of business registration;
b/ Time and venue of the meeting of the Shareholders' Meeting;
c/ Meeting agenda and contents;
d/ Names of the chair and secretary of the meeting;
e/ Summary of the meeting proceedings and opinions and speeches made during the meeting on each issue in the meeting agenda;
f/ Number of participating shareholders and their total votes, attached with the annex of a list of shareholders and shareholders' authorized representatives registered to participate, with numbers of their respective shares and votes;
g/ Total number of votes with respect to each issue voted; in which the numbers of "for", "against" or "blank" votes are specified, the respective proportion over the total votes of participating shareholders;
h/ Adopted decisions;
i/ Full names and signatures of the chair and secretary.
Minutes written in Vietnamese and a foreign language shall be of equivalent legal validity.
2. The minutes of a meeting of the Shareholders' Meeting must be completed and approved before the meeting closes.
3. The chair and secretary shall be jointly responsible for the truthfulness and accuracy of the minutes.
The minutes of a meeting of the Shareholders' Meeting must be sent to all shareholders within fifteen days after the closing date of the meeting.
The minutes of a meeting of the Shareholders' Meeting attached with the annex of a list of shareholders registered to participate in the meeting, the full texts of the adopted resolutions and other relevant materials attached with the meeting invitations must be preserved in the head office of the company.
Article 107.- Request to cancel decisions of the Shareholders' Meeting
Within ninety days as from the date of receipt of the meeting minutes of the Shareholders' Meeting or the voting result minutes in case of collecting written opinions of shareholders, members of the Management Board or the Control Board, or the director or general director shall be entitled to request the court or arbitration to consider and cancel such decisions in the following cases:
1. The order and procedures for convening the concerned meeting of the Shareholders' Meeting do not comply with the provisions of this Law and the company's charter;
2. The order and procedures for issuing the decision or such decision has some content in violation of law or the company's charter.
Article 108.- The Management Board
1. The Management Board shall act as the management body of the company, be fully authorized on behalf of the company to decide and exercise the rights and perform the obligations of the company which do not fall under the competence of the Shareholders' Meeting.
2. The Management Board shall have the following rights and duties:
a/ To decide on the development strategy, medium-term development plans and annual business plans of the company;
b/ To propose the types of shares and the total number of shares of each type allowed to be offered;
c/ To decide on the sale offer of new shares within the number of shares of each type allowed to be offered; determine the additional mobilization of capital in other forms;
d/ To set the price of shares offered and bonds issued by the company;
e/To decide on the share buy-backs as provided for in Clause 1, Article 91 of this Law;
f/ To make decisions on investment plans and projects falling under its competence and within the limit provided for by this Law or the company's charter;
g/ To make decisions on market development, marketing and technology solutions; to approve contracts of sale, purchase, borrowing, lending or any other contracts worth 50% or more of the total value of assets recorded in the company's latest financial statement, or a smaller percentage provided for in the company's charter, except contracts and transactions defined in Clause 1 and Clause 3, Article 120 of this Law;
h/ To appoint, remove from office, dismiss, sign or terminate contracts with the director or general director and other key managers of the company as provided for in the company's charter; to decide on salary and other benefits applied to such persons; to appoint its authorized representatives to exercise the ownership right over shares or capital contributions in other companies, to decide on allowances and other benefits to be applied to such persons;
i/ To supervise and direct the director or general director and other managers in managing day-to-day business activities of the company;
j/ To decide on the organizational structure, management rules within the company; to make decisions on the setting up of subsidiary companies, branches, representative offices and on the contribution of capital to or buying of shares from other enterprises;
k/ To approve the agenda, materials used in sessions of the Shareholders' Meeting, convene sessions of the Shareholders' Meeting or collect written opinions for the adoption of decisions of the Shareholders' Meeting;
l/ To submit annual financial statements to the Shareholders' Meeting;
m/ To propose the amount of dividend to be paid, timing and procedures for payment of dividend or the settlement of losses incurred during the course of business operations;
n/ To propose reorganization, dissolution or bankruptcy of the company;
o/ Other rights and duties as provided for by this Law and the company's charter.
3. The Management Board may opt to have its decisions adopted by voting at its meetings, by collecting written opinions or other ways as provided for in the company's charter. Each member of the Management Board shall have a single vote.
4. When exercising its functions and duties, the Management Board shall have to comply with the provisions of law, the company's charter and decisions of the Shareholders' Meeting. If decisions adopted by the Management Board are in contravention of law or the company's charter, causing losses to the company, the members adopting such decisions shall be jointly responsible for such decisions and compensating the company's losses; members who oppose these decisions shall be exempt from liabilities. In this case, every shareholder who continuously owns shares of the company for at least one year may request the Management Board to suspend the execution of such decision.
Article 109.- Term and number of members of the Management Board
1. Unless otherwise provided for in the company's charter, the Management Board shall consist of at least three members and no more than eleven members. The number of the members of the Management Board who must permanently reside in Vietnam shall be provided for in the company's charter. The term of the Management Board shall be five years. The term of members of the Management Board shall be no more than five years; and members of the Management Board may be re-elected for unlimited number of terms.
2. The Management Board of the expiring term shall continue working until a new Management Board is elected and takes over the management.
3. If a new member is additionally elected or replaces a removed or dismissed member during the term, the term of this new member shall be the remaining term of the Management Board.
4. Members of the Management Board are not necessarily the company's shareholders.
Article 110.- Qualifications and conditions for acting as members of the Management Board.
1. Members of the Management Board must satisfy the following qualifications and conditions:
a/ Having full civil act capacity and are not prohibited from managing an enterprise as provided for by this Law;
b/ Being individual shareholders who own at least 5% of total ordinary shares of the company or others possessing expertise and experience in business management or in major business line(s) of the company, or satisfy other criteria and conditions as provided for in the company's charter.
2. For subsidiary companies of which the State holds shares accounting for more than 50% of the charter capital, members of their Management Board must not be related persons of managers of and persons who have competence to appoint managers of their parent company.
Article 111.- Chairman of the Management Board
1. The Shareholders' Meeting or the Management Board shall elect the chairman of the Management Board as provided for in the company's charter. In case the Management Board elects its chairman, the Management Board shall elect one among its members as the chairman. The chairman of the Management Board may hold at the same time the post of director or general director, unless otherwise provided for in the company's charter.
2. The chairman of the Management Board shall have the following rights and duties:
a/ To develop working programs and plans for the Management Board;
b/ To prepare or organize the preparation of the agenda, contents and materials for meetings of the Management Board, convene and chair such meetings;
c/ To arrange for the adoption of decisions by the Management Board;
d/ To monitor the implementation of decisions adopted by the Management Board;
e/ To chair sessions of the Shareholders' Meeting;
f/ Other rights and duties as provided for by this Law and the company's charter.
3. Where the chairman of the Management Board is absent, another member shall be authorized by the chairman of the Management Board to exercise the rights and duties of the chairman according to the principles established in the company's charter. In cases where no member is so authorized or the chairman of the Management Board is incapable of working, other members shall elect by majority vote one among themselves to hold the temporary chairmanship of the Management Board.
Article 112.- Meetings of the Management Board
1. If the Management Board elects the chairman, the first meeting of the term of the Management Board to elect the chairman and adopt other decisions under its competence shall be conducted within seven working days after the end of the election of the Management Board for such term. This meeting shall be convened by the member with the highest number of votes. If more than one member have equal and highest numbers of votes, the voting members shall elect by majority vote one of them to convene the meeting of the Management Board.
2. The Management Board may hold regular or irregular meetings. The Management Board may meet at the head office of the company or elsewhere.
3. Regular meetings of the Management Board shall be convened by the chairman at any time necessary, however, at least once every quarter.
4. The chairman of the Management Board shall convene a meeting of the Management Board if there is a request of:
a/ The Control Board;
b/ The director or general director or at least five other managers;
c/ At least two members of the Management Board;
d/ Other cases as provided for in the company's charter.
The request must be made in writing, clearly stating the objectives, issues to be discussed and decided under the competence of the Management Board.
5. The chairman shall convene a meeting of the Management Board within fifteen days as from the date of receipt of the request. If the chairman fails to do so, he/she shall be responsible for losses incurred by the company; requesters may in replacement of the Management Board, convene a meeting of the Management Board.
6. Unless otherwise provided for in the company's charter, the chairman of the Management Board or the person who convenes a meeting of the Management Board must send invitations at least five working days before the meeting date. Such invitation must specify the meeting time and venue, agenda, issues to be discussed and decided. Relevant materials to be used in the meeting and voting cards shall be attached to the invitations.
Invitations may be sent by post, fax, email or other means, however, they shall be ensured to reach the address of each member of the Management Board registered in the company.
7. The chairman of the Management Board or the person who convenes a meeting must forward invitations and relevant materials to members of the Control Board and the director or general director as to members of the Management Board.
Members of the Control Board, the director or general director, who are not members of the Management Board may participate in all meetings of the Management Board, have the right to discuss but not the right to vote.
8. A meeting of the Management Board shall be conducted if it is attended by three-quarters or more of the total number of its members.
Members who do not directly attend a meeting may vote in writing. Voting cards must be put in sealed envelopes and sent to the chairman of the Management Board at least one hour before the opening of the meeting. They may only be opened in front of all participants in the meeting.
A decision of the Management Board shall be adopted if it is so approved by a majority of the participating members; where the numbers of votes for and against are equal, decision of the chairman shall be the final one.
9. Members must participate in all meetings of the Management Board. Members may authorize other persons to participate meetings of the Management Board, if it is so approved by a majority of members of the Management Board.
Article 113.- Minutes of meetings of the Management Board
1. All meetings of the Management Board must be recorded in the minutes book. Minutes shall be in Vietnamese and possibly in a foreign language and shall have the following principal contents:
a/ Name, address of the head office, number and date of grant of the business registration certificate, place of business registration;
b/ Objectives, agenda and contents of meetings;
c/ Time and venue of meetings;
d/ Full name of each participant or of the authorized person, full names of absent members and reasons for absence;
e/ Issues discussed and voted during meetings;
f/ Summary of opinions by each participant in the order of the meeting proceedings;
g/ The voting result, clearly stating members who vote for, against and express no idea;
h/ Adopted decisions;
i/ Full names and signatures of all participating members or authorized participants.
The chair and secretary of a meeting of the Management Board shall be liable for the truthfulness and accuracy of the minutes of the meeting.
2. Minutes of the Management Board meetings and materials used during such meetings shall be kept in the head office of the company.
3. Minutes in Vietnamese and foreign language shall be of equivalent legal validity.
Article 114.- The right of members of the Management Board to be supplied with information
1. Members of the Management Board shall be entitled to request the director or general director, the deputy director or deputy general director, and managers of different units of the company to provide information and documents related to the financial situation and business operations of the company and various units in the company.
2. A manager so requested must provide adequate and accurate information, materials in a timely manner as requested by members of the Management Board.
Article 115.- Removal, dismissal and supplementation of members of the Management Board
1. A member of the Management Board shall be removed or dismissed in the following cases:
a/ No longer meeting criteria and conditions as provided for in Article 110 of this Law;
b/ Failing to participate in meetings of the Management Board for six consecutive months, except for force majeure circumstances;
c/ Having a letter of resignation;
d/ Other cases as provided in the company's charter.
2. Apart from the cases provided for in Clause 1 of this Article, a member of the Management Board may be removed at any time by a decision of the Shareholders' Meeting.
3. Where the number of members of the Management Board is reduced by more than one-third of the number as provided for in the company's charter, the Management Board shall convene a session of the Shareholders' Meeting within sixty days as from the date on which the number of members is reduced by more than one-third in order to supplement new members.
In other cases, the first coming meeting of the Shareholders' Meeting shall elect new members to replace dismissed or removed members of the Management Board.
Article 116.- Director or general director
1. The Management Board shall appoint one among its members or hire another person to act as the director or general director. The director or general director shall act as the representative-at-law of the company unless the company's charter provides that the chairman of the Management Board shall so act.
2. The director or general director shall manage day-to-day business operations of the company under the supervision of the Management Board and be answerable to the Management Board for his/her performance of assigned rights and duties.
The term of the director or general director shall not exceed five years and may be renewed for unlimited number.
The qualifications and conditions of the director or general director shall be as provided for in Article 57 of this Law.
The director or general director of the company cannot be concurrently the director or general director of another enterprise.
3. The director or general director shall have the following rights and duties:
a/ To decide on matters related to day-to-day business operations of the company, which do not require decisions of the Management Board;
b/ To organize the implementation of decisions adopted by the Management Board;
c/ To organize the implementation of business and investment plans of the company;
d/ To propose the organizational structure plan and the internal management regulations of the company;
e/ To appoint, remove or dismiss managers in the company, except those who are under the competence of the Management Board;
f/ To decide on salaries and allowances (if any) for employees of the company, including those managers whose appointment falls under the competence of the director or general director;
g/ To recruit laborers;
h/ To propose plans to pay dividends or deal with business losses;
i/ Other rights and duties as provided for by this Law, the company's charter and decisions of the Management Board.
4. The director or general director must manage day-to-day business operations of the company in accordance with the provisions of law, the company's charter, the labor contract signed with the company and decisions of the Management Board. If the management violates these regulations causing damage to the company, the director or general director shall be responsible before law and pay compensation for such damage.
Article 117.- Remuneration, salary and other benefits of members of the Management Board, director or general director
1. The company shall be entitled to pay the remuneration, salaries of the members of the Management Board, director or general director and other managers according to the results and profits of the business.
2. Unless otherwise provided for in the company's charter, the remuneration, salaries, and other benefits of the members of the Management Board, director or general director shall be paid according to the following regulations:
a/ Members of the Management Board shall receive remuneration and bonuses. The remuneration is calculated based on the number of working days needed to complete the tasks of members of the Management Board and the daily remuneration. The Management Board estimates the remuneration for each member on the principle of consensus. The total remuneration of the Management Board shall be determined by the Shareholders' Meeting in its annual meetings;
b/ Members of the Management Board can be reimbursed all expenses such as meals and accommodation, travel expenses and other reasonable expenses that they have paid to fulfill their assigned tasks;
c/ The director or general director shall receive salary and bonuses. The salary of the director or general director shall be determined by the Management Board.
3. Remuneration of the Management Board members and salaries of the director or general director or other managers of the company shall be accounted as business expenses of the company according to the provisions of law on enterprise income tax and must be presented in a separate section of the company's annual financial statements and reported to the Shareholders' Meeting at its annual meetings.
Article 118.- Disclosure of related benefits
1. Members of the Management Board, the director or general director and other managers of the company must declare all their related benefits with the company, including:
a/ Name, head office address, business lines, number and date of grant of the business registration certificate, place of business registration of the enterprise in which they have capital contribution or shares; proportion and time of holding such capital contribution or shares;
b/ Name, head office address, business lines, number and date of grant of the business registration certificate, place of business registration of the enterprise in which their related people individually or jointly hold capital contribution or shares greater than 35% of the charter capital.
2. Declarations mentioned in Clause 1 of this Article shall be made within seven working days as from the date of arising of related benefits; all changes and supplements, if any, must be declared with the company within seven working days as from the date of making of such changes or Supplements.
3. Declarations mentioned in Clauses 1 and 2 Of this Article must be informed to the Shareholders' Meeting during its annual meetings and shall be posted or kept at the head office of the company. All shareholders, authorized representatives of shareholders, members of the Management Board and the Control Board, the director or general director shall have right to review the content of any declaration at any time if necessary.
4. Members of the Management Board, the director or general director who, on their personal behalf or on behalf of others, do any work in any form within the scope of the business operations of the company shall have to explain the nature and contents of such work to the Management Board and the Control Board and can only do this work with the approval of the majority of the remaining members of the Management Board. If such work is performed without declaration to or approval of the Management Board, all incomes generating there from shall belong to the company.
Article 119.- Obligations of managers
1. The Management Board members, the director or general director and any other managers of a company shall have the following obligations:
a/ To exercise rights and perform duties assigned in accordance with the provisions of this Law, other relevant laws, the company's charter and decisions of the Shareholders' Meeting;
b/ To exercise assigned rights and duties in an honest, careful and optimal manner to ensure the maximum legitimate interests of the company and its shareholders;
c/ To be loyal to the company's benefits and shareholders; not to use business information, know-how and opportunities; not to abuse their position, power and use the company's assets for benefits of his/her own or of any other organizations or individuals;
d/ To inform promptly, sufficiently and exactly the company of enterprises owned by themselves or their related persons or enterprises in which they or their related persons have capital contributions or controlling shares. This notice shall be posted at the head office and branches of the company.
2. Apart from the obligations defined in Clause 1 of this Article, the Management Board or the director or general director shall not be allowed to increase salaries and pay bonuses when the company fails to pay off due debts.
3. Other obligations as provided for by this Law and the company's charter.
Article 120.- Contracts, transactions subject to approval by the Management Board or the Shareholders' Meeting
1. Contracts and transactions between the company and the following entities must be approved by the Shareholders' Meeting or the Management Board:
a/ Shareholders, authorized representatives of shareholders that own more than 35% of total ordinary shares of the company and their related persons;
b/ Members of the Management Board, the director or general director;
c/ Enterprises specified at Point a and Point b, Clause 1, Article 118 of this Law and other related persons of the members of the Management Board, the director or general director.
2. Contracts and transactions valued at under 50% of the total value of the company's assets in the latest financial statement or another smaller percentage as provided for in the company's charter shall be approved by the Management Board. In this case, the representative-at-law of the company shall send draft contracts or inform the principal contents of the intended transactions to all members of the Management Board or post them at the head office and branches of the company. The Management Board shall decide on approval of such contracts or transactions within fifteen days as from the date of posting. Members, who have benefits related to such contracts or transactions shall not have right to vote.
3. Other contracts and transactions except those mentioned in Clause 2 of this Article shall be approved by the Shareholders' Meeting. The Management Board shall submit draft contracts or explain the principal contents of the intended transactions at meetings of the Shareholders' Meeting or to collect written opinions of shareholders. In this case, shareholders related to such contracts or transactions shall not have the right to vote and the contracts or transactions shall be approved when shareholders representing 65% of total votes approve.
4. If contracts are signed or transactions are conducted without the approval as provided for in Clause 2 and Clause 3 of this Article, such contracts or transactions shall be invalid and handled according to the provisions of law. The representative-at-law of the company, shareholders, members of the Management Board or the director or general director related to such contracts or transactions shall have to compensate for any incurred losses and return to the company all benefits from the performance of such contracts or transactions.
Article 121.- The Control Board
1. Unless otherwise provided for in the company's charter, the Control Board consist of three to five members; the term of the Control Board shall be no more than five years; and the members of the Control Board may be re-elected with unlimited number of terms.
2. Members of the Control Board shall elect one of them to be the head of the Control Board. Rights and obligations of the head of the Control Board shall be defined in the company's charter. More than half of the members of the Control Board must permanently reside in Vietnam, and at least one member is an accountant or auditor.
3. At the end of the term and if the Control Board of a new term has not been elected, the former Control Board shall continue exercising rights and performing tasks until the new Control Board is elected and takes over its tasks.
Article 122.- Criteria and conditions for members of the Control Board
1. Members of the Control Board must satisfy the following criteria and conditions:
a/ Being 21 years old or older, having full civil act capacity and not being prohibited from establishing and managing an enterprise as provided for by this Law;
b/ Not being wives or husbands, fathers, adoptive fathers, mothers, adoptive mothers, children, adopted children and blood siblings of the members of the Management Board, the director or general director and other managers of the company.
2. Members of the Control Board shall not hold any managerial position in the company. Members of the Control Board are not necessarily shareholders or employees of the company.
Article 123.- Rights and duties of the Control Board
1. To supervise the management and direction of the company by the Management Board and the director or general director; to be responsible to the Shareholders' Meeting for the performance of its assigned tasks.
2. To verify the reasonability, legality, truthfulness and carefulness of business management and direction, accounting and statistical work, and making of financial statements.
3. To verify business reports, annual and biannual financial statements of the company, and evaluation reports on the company's management of the Management Board.
To submit to the regular meetings of the Shareholders' Meeting the appraisal reports on annual financial statements and business reports of the company and the evaluation reports on the management of the Management Board.
4. To check accounting books and other materials of the company and the management and direction of the company's activities at any time if necessary or under a decision of the Shareholders' Meeting or at the request of individual shareholders or group of shareholders in accordance with the provisions of Clause 2, Article 79 of this Law.
5. If there is a request from individual shareholders or a group of shareholders provided for in Clause 2, Article 79 of this Law, the Control Board shall investigate within seven working days from the date of receipt thereof. Within seven working days from the date of completion of the investigation, the Control Board shall make an explanation report on investigated issues and send it to the Management Board, the requesting shareholder or group of shareholders.
The investigation by the Control Board provided for in this Clause must neither obstruct the normal operations of the Management Board nor disrupt the management of business operations of the company.
6. To propose to the Management Board or the Shareholders' Meeting measures to adjust and improve organizational and business management structures of the company.
7. When members of the Management Board, the director or general director are discovered to have violated the obligations of company managers provided for in Article 119 of this Law, to promptly send a written notice to the Management Board requesting the termination of such violations and the remedy of consequences.
8. To exercise other rights and perform other duties in accordance with the provisions of this Law, the company's charter and decisions of the Shareholders' Meeting.
9. The Control Board may use independent consultants to perform assigned duties.
The Control Board may consult the Management Board before submitting reports, conclusions and recommendations to the Shareholders' Meeting.
Article 124.- Right of the Control Board to be provided with information
1. Meeting invitations or opinion cards of members of the Management Board and other relevant materials enclosed thereto shall be sent to members of the Control Board at the same time and in the same way as to members of the Management Board.
2. Reports made by the director or general director and submitted to the Management Board and other relevant materials issued by the company shall be sent to members of the Control Board at the same time and in the same way as applied to members of the Management Board.
3. Members of the Control Board shall have the right to get access to all files and documents of the company which are kept at the head office, branches of the company and other locations and shall have the right to come to all locations where managers and employees of the company work.
4. The Management Board and its members, the director or general director and other managers must provide fully and in time information and documents on management work and business operations of the company at the request of the Control Board.
Article 125.- Remuneration and other benefits for members of the Control Board
Unless otherwise provided for in the company's charter, remuneration and other benefits for members of the Control Board shall be paid according to the following provisions:
1. Members of the Control Board shall receive remuneration based the work done and other benefits as decided by the Shareholders' Meeting. The Shareholders' Meeting shall decide on the total remuneration and the annual operation budget for the Control Board based on the estimated number of working days, volume and nature of work and the average daily remuneration of members.
2. Members of the Control Board shall be paid for meals, accommodation, travel expenses and fees for hiring independent consultancy services at a reasonable level. The total remuneration and expenses shall not exceed the total annual budget for operations of the Control Board approved by the Shareholders' Meeting, unless otherwise decided by the Shareholders' Meeting.
3. Remuneration and operations expenses of the Control Board shall be accounted as business expenses of the company according to the provisions of law on enterprise income tax and other relevant laws, and shall be presented in a separate section of the company's annual financial statement.
Article 126.- Obligations of members of the Control Board
1. To comply with the laws, the company's charter, decisions of the Shareholders' Meeting and professional ethics in exercising assigned rights and tasks.
2. To exercise assigned rights and duties in an honest, careful and optimal manner in order to ensure the maximum legitimate benefits of the company and its shareholders.
3. To be loyal to the benefits of the company and shareholders; not to use business information, know-how and opportunities of the company; not to abuse their position and power and use the company's assets for their own benefits or for benefits of other organizations or individuals.
4. Other obligations as provided for by this Law and the company's charter.
5. If violating obligations defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article causing losses to the company or others, the members of the Control Board shall be individually or jointly responsible for compensating such losses.
Every income and other benefits gained directly or indirectly by members of the Control Board from violating the obligation specified in Clause 3 of this Article shall belong to the company.
6. In cases where the violation of members of the Control Board in the exercise of assigned rights and tasks is discovered, the Management Board shall notify such in writing to the Control Board, requiring the violators to stop their violation and remedy consequences.
Article 127.- Removal and dismissal of members of the Control Board
1. Members of the Control Board may be removed or dismissed in following cases:
a/ No longer satisfying the criteria and conditions required for members of the Control Board as provided for in Article 122 of this Law;
b/ Failing to exercise their rights and tasks for six consecutive months, except force majeure circumstances;
c/ Submitting a letter of resignation;
d/ Other cases as provided for in the company's charter.
2. Apart from the cases specified in Clause 1 of this Article, members of the Control Board may be dismissed at any time as decided by the Shareholders' Meeting.
3. If the Control Board seriously violates its obligations, which probably cause losses to the company, the Management Board shall convene the Shareholders' Meeting to consider and dismiss the existing Control Board and elect a replacing one.
Article 128.- Submission of annual statements and reports
1. By the end of a fiscal year, the Management Board shall prepare the following reports and materials:
a/ Report on the business operation of the company;
b/ Financial statements;
c/ Evaluation report on the management and direction of the company;
2. Annual financial statements of a joint-stock company, if required by law to be audited, must be audited before they are submitted to the Shareholders' Meeting for consideration and approval.
3. Unless otherwise provided for in the company's charter, reports and documents provided for in Clause 1 of this Article must be sent to the Control Board at least thirty days before the opening of the regular meetings of the Shareholders' Meeting.
4. Unless otherwise provided for in the company's charter, reports and documents prepared by the Management Board together with the appraisal reports of the Control Board and the auditing reports must be available at the head office of the company and its branches at least seven working days before the opening of the regular meetings of the Shareholders' Meeting.
All shareholders who hold shares of the company for at least one year shall have the right to review the reports and statements mentioned in this Article at a appropriate time by themselves or with their lawyers, or certified auditors or accountants.
Article 129.- Disclosure of information on joint-stock companies
1. Joint-stock companies shall forward their annual financial statements already approved by the Shareholders' Meeting to competent state agencies according to the provisions of law on accounting and other relevant laws.
2. A brief of the annual financial statement shall be notified to all shareholders.
3. All individuals or organizations shall be entitled to have access to or make copies of the annual financial statements of a joint-stock company at the competent business registration office.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực