Chương III Luật doanh nghiệp 2005: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Số hiệu: | 60/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 22/02/2006 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.
4. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật;
h) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật này.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
1. Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.
2. Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
1. Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Việc chỉ định người đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền được chỉ định;
d) Thời hạn uỷ quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện theo uỷ quyền của thành viên.
Việc thay thế người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo.
2. Người đại diện theo uỷ quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty;
d) Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại công ty con.
3. Người đại diện theo uỷ quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện theo uỷ quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba.
4. Người đại diện theo uỷ quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty.
5. Người đại diện theo uỷ quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được uỷ quyền.
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên; trong trường hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
4. Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
1. Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
2. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.
1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ không quy định thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất 75% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.
2. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
1. Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty;
c) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thoả thuận khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
c) Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.
4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên;
c) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
d) Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất; đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 61 của Luật này thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;
d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
2. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi nào.
3. Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền.
4. Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
5. Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
6. Chức năng, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên quy định tại các điều 68, 69, 70 và 71 của Luật này.
1. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 49 và các quy định khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định của Hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
1. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch công ty;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Người đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật này.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty và các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
4. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
Section I. LIMITED LIABILITY COMPANIES WITH TWO OR MORE MEMBERS
Article 38.- Limited liability companies with two or more members
1. A limited liability company is an enterprise of which:
a/ Members may be organizations and/or individuals; the total number of members shall not exceed fifty;
b/ Members are responsible for debts and other property liabilities of the enterprise within the amount of capital that they have committed to contribute to the enterprise;
c/ Capital shares of the members may only be transferred in accordance with Articles 43, 44 and 45 of this Law.
2. Limited liability companies shall have a legal person status from the time of receiving the business registration certificates.
3. Limited liability companies shall not be entitled to issue shares.
Article 39.- Capital contribution and grant of capital share certificates
1. Members must contribute capital fully and on time with types of assets as committed. Any change in the type of assets that members have committed to contribute must be approved by all other members and informed in writing by the company to the business registration office within seven working days as from the date of approval of such a change.
The representative-at-law of a company must inform in writing the progress of capital contribution to the business registration office within fifteen days as from the date of commitment to contribute capital, and is personally liable for any damage caused to the company or other persons due to his/her late, inaccurate, untruthful and incomplete report.
2. If a member fails to contribute capital fully and on time as committed, the amount not yet contributed shall be considered his/her debt toward the company; such a member shall be liable for any damage caused by his/her failure to fully contribute capital on time as committed.
3. If the capital contribution is not fully made within the time limit as last committed, the capital amount not yet contributed shall be dealt with in one of the following ways:
a/ One or several members agree to contribute such amount;
b/ Other persons are mobilized to contribute capital to the company;
c/ All other members contribute such amount in proportion to their capital shares in the company's charter capital.
When the capital amount is fully contributed under the provisions of this Clause, members that fail to make capital contribution as committed shall, as a matter of fact, not be considered members of the company, which must register this change in business registration contents in accordance with this Law.
4. At the time of full contribution of capital amounts, members shall be issued a capital share certificate by the company. A capital share certificate shall contain the following principal information:
a/ Company name and address of company head office;
b/ Number and date of grant of the business registration certificate;
c/ The company's charter capital;
d/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the member being an individual: name, head office, nationality, number of the establishment decision or business registration certificate of the member being an organization;
e/ Capital share and its value:
f/ Number and the date of grant of the certificate;
g/ Full name and signature of the representative-at-law of the company.
5. If the capital share certificate is lost, torn, burnt or otherwise destroyed, it may be re-issued by the company.
Article 40.- Member registration books
1. A member registration book must be made by the company as soon as the business registration is made. It must contain the following principal contents:
a/ Company name and address of company head office;
b/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the member being an individual; name, head office, nationality, number of the establishment decision or business registration certificate of the member being an organization;
c/ Value of contributed capital at the time of capital contribution and capital share of each member; time of capital contribution; type, quantity and value of every asset used to make capital contribution;
d/ Signature of the member being an individual or the representative-at-law of the member being an organization;
e/ Number and date of grant of the capital share certificate.
2. Member registration books shall be kept at head offices of companies.
Article 41.- Rights of members
1. Members of a limited liability company with two or more members shall have the following rights:
a/ To participate in the Members' Council meetings, discuss, make suggestions and vote on matters falling under the competence of the Member's Council;
b/ To vote in proportion to their capital share;
c/ To check, review, search, copy or extract the member registration book, transactions recording and monitoring books, accounting books, annual financial statements, minutes of Member's Council meetings, and other papers and documents of the company;
d/ To be distributed profits in proportion to their capital share after the company has fully paid taxes and fulfilled other financial obligations according to law;
e/ To be distributed the value of remaining assets in proportion to their capital share when the company is dissolved or goes bankrupt;
f/ To be given priority in contributing more capital into the company when the company increases its charter capital; transfer part or the whole of their capital shares in accordance with this Law;
g/ To lodge complaints about or initiate lawsuits against the director or general director who fails to fulfill his/her obligations, causing damage to members or the company according to the provisions of law;
h/ To dispose of their capital shares by transfer, bequeath, donation or otherwise according to the provisions of law and the company's charter;
i/ To have other rights as provided for by this Law and the company's charter.
2. A member or group of members holding more than 25% of the charter capital or a smaller ratio as provided for in the company's charter, except the case stated in Clause 3 of this Article, shall be entitled to convene a Members' Council meeting to decide on matters falling under competence;
3. If the company has a member holding more than 75% of the charter capital and the company's charter does not provide any ratio smaller than that stated in Clause 2 of this Article, the group of all minor members shall automatically have the right stated in Clause 2 of this Article.
Article 42.- Obligations of members
1. To naake capital contribution fully and on time as committed and be liable for debts and other property liabilities of the company within the amount of capital committed to contribute; not to withdraw capital from the company in any form, except the cases stated in Articles 43, 44, 45 and 60 of this Law.
2. To observe the company's charter;
3. To abide by decisions of the Members' Council;
4. To perform other obligations as provided for by this Law;
5. To be liable individually when acting on behalf of the company to:
a/ Violate the laws;
b/ Conduct business or other transactions not in the interest of the company but causing damage to other persons;
c/ Pay off undue debts when there is a financial danger facing the company.
Article 43.- Buy-back of capital shares
1. A member shall be entitled to request the company to buy back his/her capital share if such a member votes against decisions of the Members' Council regarding the following matters:
a/ Amendment and/or supplementation of contents of the company's charter concerning rights and obligations of members, the Members' Council;
b/ Reorganization of the company;
c/ Other matters as provided for in the company's charter.
The request for buy-back of capital share must be made in writing and submitted to the company within fifteen days as from the date of approval of decisions on matters specified at Points a, b, and c of this Clause.
2. Upon a member's request mentioned in Clause 1 of this Article, if an agreement on the price of the capital share cannot be reached, the company must buy back that amount at the market price or the price determined on the principles provided for in the company's charter within fifteen days as from the date of receiving the request. Payment shall be made only if the company is capable of paying off all due debts and other financial obligations after fully paying for such a buy-back.
3. If the company does not buy back the capital share as provided for in Clause 2 of this Article, the requesting member shall be entitled to transfer his/her capital share to other members or anyone else.
Article 44.- Transfer of capital shares
Except for the case stated in Clause 6, Article 45 of this Law, a member of the limited liability company with two or more members shall be entitled to transfer partially or wholly his/her capital share to a third party according to the following provisions:
1. Such a capital share must be offered under the same conditions to all other members of the company in proportion to their capital shares.
2. Such a capital share may be transferred to a non-member person only if all remaining members of the company refuse to buy or are unable to buy up such a capital share within thirty days as from the date of offer.
Article 45.- Handling of capital shares in other circumstances
1. If an individual-member of a limited liability company is dead or declared to be dead by the court, his/her testamentary heir or heir-at-law shall become member of the company.
2. If a member has his/her civil act capacity restricted or has lost it, his/her rights and obligations shall be performed through his/her guardian.
3. The capital share of a member shall be bought back by the company or transferred in accordance with Articles 43 and 44 of this Law in the following cases:
a/ That member's heir refuses to become member of the company;
b/ The donee stated in Clause 5 of this Article is not approved by the Members' Council to become member of the company;
c/ The member is an organization that is dissolved or goes bankrupt.
4. If an individual-member is dead and has no heir or his/her heir refuses or is deprived of the right to inherit his/her capital share, such capital share shall be handled in accordance with the civil law.
5. A member shall be entitled to donate partially or wholly his/her capital share in the company to another person.
The donee shall become a member of the company if he/she is either a relative of the donating member within three generations of kinship.
Otherwise, the donee may become member of the company if so accepted by the Members' Council.
6. In cases where a member uses his/her capital share to pay debts, the person who receives the capital share as payment may use such amount in either of the following two ways:
a/ Become member of the company if so accepted by the Member's Council;
b/ Offer and transfer that capital share in accordance with Article 44 of this Law.
Article 46.- Management organizational structure of companies
A limited liability company with two or more members has a Members' Council, chairman of the Members' Council and director or general director. A company with eleven or more members must set up a Control Board. A Control Board may be set up in a company with less than eleven members to meet its management requirements. Rights, obligations, criteria, conditions and working rules of the Control Board and its head shall be provided for in the company's charter.
Either the chairman of the Members' Councilor director or general director shall be representative-at-law of the company as provided for in the company's charter. The representative-at-law of a company must permanently reside in Vietnam. If his/her absence in Vietnam lasts more than thirty days, he/she must authorize in writing another person in accordance with the company's charter to exercise his/her rights and obligations.
Article 47.- The Members' Council
1. All members shall constitute the Members' Council which is the highest decision-making organ of a company. Organization-members shall appoint their authorized representatives in the Members' Council. Meetings of the Members' Council shall be provided for in the company's charter but must be convened at least once a year.
2. The Member's Council has the following rights and obligations:
a/ To decide on the development strategy and annual business plans of the company;
b/ To decide on the increase or decrease of the charter capital, time and methods for mobilizing capital;
c/ To decide on methods of investment and investment projects valued at over 50% of total value of assets recorded in the financial statement most recently published by the company or at a smaller ratio provided for in the company's charter;
d/ To decide on methods of market development and marketing, and technology transfer; approve contracts of borrowing, lending and selling assets valued at 50% or more of total value of assets recorded in the financial statement most recently published by the company or at a smaller ratio provided for in the company's charter;
e/ To elect, remove or dismiss the chairman of the Members' Council; decide to appoint, remove, dismiss, sign or terminate contracts with the director or general director, chief accountant and other managers as provided for in the company's charter;
f/ To decide on salaries, bonuses and other benefits of the director or general director, chief accountant and other managers as provided for in the company's charter;
g/ To adopt annual financial statements and plans for using or distributing profits as well as handling losses of the company;
h/ To decide on the management organization structure of the company;
i/ To decide on opening of subsidiary companies, branches and/or representative offices;
j/ To amend and/or supplement the company's charter;
k/ To decide on the company's reorganization;
l/ To decide on dissolution or bankruptcy of the company;
m/ Other rights and duties as provided for by this Law and the company's charter.
Article 48.- Authorized representatives
1. Appointment of an authorized representative must be made in writing and notified to the company and the business registration office within seven working days as from the date of appointment. The notification must contain the following details:
a/ Name, address of the head office, nationality, number and date of the establishment decision or business registration certificate;
b/ Capital share, number and date of grant of the capital share certificate;
c/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the authorized representative;
d/ Duration of authorization;
e/ Full names, signatures of the representative-at-law and authorized representative of the authorizing member.
Replacement of the authorized representative must be notified to the company and the business registration office within seven working days as from the date of decision and become valid from the date on which the notification is received by the company.
2. The authorized representative must satisfy the following criteria and conditions:
a/ Having full civil act capacity;
b/ Not being prohibited from establishing and managing an enterprise;
c/ Having professional qualifications and experience in business management or in the major business line of the company;
d/As for subsidiary companies of a company in which the State-owned capital share or shares account for more than 50% of the charter capital, wives or husbands, fathers, adoptive fathers, mothers, adoptive mothers, children, adopted children, or siblings of the managers and persons who have competence to appoint managers of that company shall not be appointed to be authorized representatives in its subsidiary companies.
3. The authorized representative shall act on behalf of the authorizing member in exercising all rights and performing all obligations of a member of the Members' Council as provided for by this Law. Any restriction by the authorizing member on his/her authorized representative in exercising rights of a member through the Members' Council shall not be legally valid towards a third party.
4. The authorized representative is obliged to attend all meetings of the Members' Council and exercise rights and perform obligations of a member of the Members' Council in a honest, careful and optimal manner for the purpose of protecting to the maximum benefits of the authorizing member and the company.
5. Voting by the authorized representative is in proportion to the amount of capital share he/she is authorized to represent.
Article 49.- Chairman of the Members' Council
1. The Members' Council shall elect one of its members to be the chairman. The chairman may concurrently hold the position of director or general director.
2. The chairman shall have the following rights and duties:
a/ To prepare, or organize the preparation of, working programs and plans of the Members' Council;
b/ To prepare, or organize the preparation of, the agenda, contents and materials for meetings of the Members' Council or the members' comments;
c/ To convene and preside meetings of the Members' Council or organize the gathering of the members' comments;
d/ To supervise, or organize the supervisions of, the implementation of decisions made by the Members' Council;
e/ To sign on behalf of the Members' Council its decisions;
f/ Other rights and obligations as provided for by this Law and the company's charter.
3. The term of the chairman of the Members' Council shall not exceed five years. The chairman of the Members' Council may be re-elected for unlimited number of terms.
4. That the chairman is the representative-at-law of the company as provided for in the company's charter must be clearly stated in all transactional papers.
5. During his/her absence, the chairman shall authorize a member of the Members' Council to exercise his/her rights and duties in accordance with principles provided for in the company's charter. If no member is authorized or the chairman is incapable of working, remaining members shall elect by principle of majority vote one of them to temporarily exercise rights and duties of the chairman of the Members' Council.
Article 50.- Convention of meetings of the Members' Council
1. A meeting of the Members' Council may be convened at any time at the request of its chairman or a member or group of members as provided for in Clause 2 and Clause 3, Article 41 of this Law. Meetings of the Members' Council must be held at the head office of the company, unless otherwise provided for in the company's charter.
The chairman of the Members' Council shall prepare, or organize the preparation of, the agenda, contents, documents of and convene the meeting. Members may make written recommendations on the meeting agenda. A recommendation must contain the following contents:
a/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the member, for individuals; name, address, nationality, number of the establishment decision or business registration certificate of the member, for organizations; full name and signature of the member or authorized representative;
b/ Capital share, number and date of grant of the capital share certificate;
c/ Contents recommended for inclusion in the meeting agenda;
d/ Reasons for recommendations;
The chairman of the Member's Council must accept the recommendation and incorporate it into the meeting agenda if it contains all above-mentioned contents and is sent to the head office at least one working day before the date of opening the meeting of the Members' Council; the recommendation that is submitted immediately before opening the meeting of the Members' Council may be accepted if it is approved by a majority of members attending the meeting.
2. The meeting invitation may be notified in the form of invitation card, telephone, fax, telex or other electronic means as provided for in the company's charter and must be sent directly to each member. The meeting invitation must clearly specify the time, venue and agenda of the meeting.
The agenda and materials of a meeting must be sent to all members before opening of the meeting. Materials related to amendment and supplementation of the company's charter, development orientations of the company, annual financial statements, reorganization or dissolution of the company must be sent to all members at least two working days before opening of the meeting. The time limit for sending other meeting materials shall be provided for in the company's charter.
3. A member or group of members as provided for in Clause 2 and Clause 3, Article 41 of this Law shall be entitled to convene a meeting of the Members' Council if the chairman of the Members' Council does not convene the meeting at the request of such member or group of members within fifteen days as from the date of receiving the request; in this case, if it is deemed necessary, the business registration office may be invited to oversee the organization and proceedings of the meeting; at the same time, such member himself/herself or group of members themselves or on behalf of the company may take legal action against the chairman for his/her failure to duly perform his/her management obligations, causing losses to their legitimate interests.
4. The request for convening a meeting of the Members' Council as provided for in Clause 3 of this Article must be made in writing and contain the following principal contents:
a/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the member, for individuals; name, address, nationality and number of the establishment decision or business registration certificate of the member, for organizations; capital share, number and date of grant of the capital share certificate;
b/ Reasons for convening a meeting of the Members' Council and matters to be settled;
c/ Proposed agenda;
d/ Full name and signature of each requesting member or their authorized representatives.
5. If the request for convening a meeting of the Members' Council does not contain full contents as provided for in Clause 4 of this Article, that fact must be notified to the requesting member or group of members by the chairman within seven working days from the date of receipt of such request.
In other cases, the chairman of the Members' Council must convene a meeting of the Members' Council with fifteen days as from the date of receipt of the request.
If the chairman of the Members' Council fails to convene a meeting, he/she shall be individually liable before law for any damage caused to the company and the concerned members of the company. In this case, the requesting member or group of members shall be entitled to convene a meeting of the Members' Council. Reasonable expenses for convening and conducting the meeting shall be reimbursed by the company.
Article 51.- Conditions and formalities of a meeting of the Members' Council
1. A meeting of the Members' Council may be conducted if all participating members own at least 75% of the charter capital; a specific percentage shall be provided for in the company's charter.
2. If the first meeting fails to open due to not satisfying the condition stated in Clause 1 of this Article, the second meeting shall be convened within fifteen days after the proposed opening date of the first meeting. The second meeting may be conducted if all participating members own at least 50% of the charter capital; a specific percentage shall be provided for in the company's charter.
3. If the second meeting fails to open due to not satisfying the condition stated in Clause 2 of this Article, the third meeting shall be convened within ten working days after the proposed opening date of the second meeting. The third meeting may be conducted regardless of the number of participating members and the percentage of the charter capital they represent.
4. Members or their authorized representatives must participate in and vote at meetings of the Members' Council. Formalities of conducting meetings of the Members' Council and forms of voting shall be provided for in the company's charter.
Article 52.- Decisions of the Members' Council
1. The Members' Council shall approve decisions falling under its competence by voting at a meeting, consulting opinions in writing or other method as provided for in the company's charter.
Unless otherwise provided for in the company's charter, decisions on the following matters must be approved by voting at a meeting:
a/ Amendment and supplementation of the company's charter;
b/ Decisions on development orientations of the company;
c/ Election, removal from office or dismissal of the chairman of the Members' Council; appointment, removal from office or demotion of director or general director;
d/Adoption of annual financial statements;
e/ Re-organization or dissolution of the company.
2. Decisions of the Members' Council shall be approved at a meeting by:
a/ A number of participating members owning at least 65% of the charter capital; a specific percentage shall be provided for in the company's charter;
b/ A number of participating members owning at least 75% of the charter capital if such decisions are related to the sale of assets valued at 50% or more of the total value of assets recorded in the latest financial statements of the company or a smaller percentage as provided for in the company's charter; to the amendment or supplementation of the company's charter, reorganization or dissolution of the company; a specific percentage shall be provided for in the company's charter.
3. Decisions of the Members' Council shall be approved in the form of consulting opinions in writing by a number of members owning at least 75% or the charter capital; a specific percentage shall be provided for in the company's charter.
Article 53.- Minutes of meetings of the Members' Council
1. All meetings of the Members' Council must be recorded in a meeting minutes book of the company.
2. The minutes of a meeting must be completed and passed before the closing of the meeting. A minutes must contain the following contents:
a/ Time, venue, purpose and agenda of the meeting;
b/ Full name, capital share, number and date of issue of the capital share certificate of every participating member or his/her authorized representative: full name, capital share, number and date of issue of the capital share certificate of every absent member or his/her authorized representative;
c/ Matters discussed and voted; summary of opinions of members on each matter;
d/ Total numbers of votes "for", "against" and "blank" for each voting matter;
e/ Decisions approved;
f/ Full names and signatures of participating members or their authorized representatives.
Article 54.- Procedures for approval of decisions of the Members' Council in the form of consulting opinions in writing
Unless otherwise provided for in the company's charter, the competence and formalities for approving decisions in the form of consulting opinions in writing shall be as follows:
1. The chairman of the Members' Council shall decide to choose the form of consulting opinions in writing when approving decisions on matters under competence of the Members' Council.
2. The chairman shall be responsible for preparing and sending reports, explanations, drafts of proposed decisions and opinion sheets to all members of the Members' Council.
An opinion sheet must contain the following contents:
a/ Name, head office, number and date of issue of the business registration certificate and the place of business registration of the company;
b/ Full name, address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification, capital share of the member of the Members' Council;
c/ Matters put up for opinions and proposed opinions "for", "against" and "blank";
d/ Deadline for sending the opinion sheet back to the company;
e/ Full name and signature of the chairman and the member of the Members' Council.
Opinion sheets that are fully and accurately filled up and sent by members to the company within the time limit shall be considered valid.
3. The chairman of the Members' Council shall organize the counting of opinion sheets, making a report and sending the count results as well as approved decisions to all members within seven working days after the deadline for sending back their opinions to the company. A report on the count results must contain principal contents as provided for in Clause 2, Article 53 of this Law.
Article 55.- Director or general director
1. The director or general director of the company shall run day-to-day business operations of the company and be responsible to the Members' Council for performing his/her rights and duties.
2. The director or general director shall have the following rights and duties:
a/ To implement decisions of the Members' Council;
b/ To decide on matters related to day-to-day business operations of the company;
c/ To implement the business plan and investment plan of the company;
d/ To issue internal management regulations of the company;
e/ To appoint, remove from office and dismiss managers except ones falling under the
competence of the Members' Council;
f/ To conclude contracts on behalf of the company, except ones falling under the
competence of the chairman of the Members' Council;
g/ To propose the structure of organization of the company;
h/ To submit annual financial statements to the Members' Council;
i/ To propose plans for distributing profits or handling losses in business;
j/ To recruit laborers;
k/ Other rights and duties as provided for in the company's charter and labor contract signed between him/her and the company according to the decision of the Members' Council.
Article 56.- Obligations of members of the Members' Council, director or general director
1. The members of the Members' Council and director or general director shall have the following obligations:
a/ To perform assigned rights and duties in a honest, careful and optimal manner in order to ensure maximum lawful benefits of the company and its owner;
b/ To be loyal to the benefits of the company and its owner; not to be permitted to use information, know-how and business opportunities of the company; not to be permitted to abuse their status, position and property of the company for self-seeking purposes or the interests of other organizations or individuals;
c/ To notify promptly, fully and accurately the company of enterprises in which they or their related persons are owners or have dominant shares or capital shares. Such notification must be posted up at the head office of the company and its branches;
d/ To perform other obligations as provided for by law and the company's charter.
2. The director or general director must not raise salary or pay bonus if the company is incapable of paying off due debts.
Article 57.- Qualifications and conditions of director or general director
1. The director or general director must have the following qualifications and conditions:
a/ Having full civil act capacity and not being prohibited from managing an enterprise as provided for by this Law;
b/ Owning at least 10% of the charter capital or being a non-member person with expertise and experience in business management or major business lines of the company or other qualifications and conditions as provided for in the company's charter;
2. Wife, husband, father, adoptive father, mother, adoptive mother, child, adopted child, or sibling of the managers or persons who have competence to appoint managers of a company in which the State-contributed capital amount or State-owned share accounts for more than 50% of the charter capital can not be director or general director of a subsidiary company of such company.
Article 58.- Remuneration, salary and bonus of members of the Members' Council and director or general director
1. The company shall be entitled to pay remuneration, salary and bonus of members of the Members' Council and director or general director based on business results and efficiency of the company.
2. Remuneration and salary of members of the Members' Council, director or general director and managers shall be accounted as business expenses in accordance with the law on enterprise income tax and relevant laws and must be reflected in a separate section of the annual financial statement of the company.
Article 59.- Contracts, transactions subject to approval of the Members' Council
1. The following contracts and transactions must be approved by the Members' Council if they are concluded between the company and:
a/ Its members or their authorized representatives, director or general director and
representative-at-law of the company;
b/ Related persons of the people stated at Point a of this Clause;
c/ Managers or persons who have competence to appoint managers of its parent company;
d/ Related persons of people stated at Point c of this Clause.
The representative-at-law of the company must send draft contracts or notices on major contents of expected transactions to all members of the Members' Council and, at the same time, post them up at the head office and branches of the company. Unless otherwise provided for in the charter, the Members' Council must approve the draft contracts or transactions within fifteen days as from the date of posting; in this case, contracts or transactions shall be approved by a number of members owning at least 75% of the total voting capital. Members related to contracts or transactions shall not be entitled to vote.
2. Contracts or transactions that are concluded in violation of Clause 1 of this Article shall be invalid and handled in accordance with the provisions of law. The representative-at-law, related members and related persons of such members must pay compensation for any arising damage or return to the company any benefits gained from performance of such contracts or transactions.
Article 60.- Increase and decrease of the charter capital
1. Under decisions of the Members' Council, the company may increase or decrease its charter capital in the following forms:
a/ Increasing capital contributed by the members;
b/ Increasing the charter capital corresponding to the increased value of assets of the company;
c/ Receiving capital contributed by new members.
2. If the capital is increased in the form of increasing capital contributed by the members, the increase in the capital shall be contributed in proportion to their capital share in the charter capital of the company. Members who are against the decision on capital increase may not further contribute capital. In this case, the increase in capital shall be contributed bv other members in proportion to their capital share in the charter capital of the company, unless otherwise agreed by the members.
The capital may be increased in the form of adding new members only if it is agreed by all members, unless otherwise provided for in the company's charter.
3. Under decisions of the Members' Council, the company may decrease its charter capital in the following forms:
a/ Returning its members part of their contributed capital in proportion to their capital share if the company has been carrying out business activities for more than consecutive two years since the date of business registration and is still capable of fully paying due debts and other property liabilities afterward;
b/ Buying back the capital share in accordance with the provisions of Article 44 of this Law;
c/ Decreasing the charter capital corresponding to the decreased value of assets of the company.
4. The company must inform in writing the business registration office its decision on capital increase or decrease within seven working days as from the date of making such decision. The notification must contain the following major contents:
a/ Name, address of the head office, number and date of issue of the business registration certificate, place of business registration;
b/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of every member being an individual; name, permanent address, nationality, number of the establishment decision or registration business certificate of every member being an organization; capital share of each member;
c/ The charter capital; amount of capital proposed to increase or decrease;
d/ Time and method of capital increase or decrease;
e/ Full name and signature of the chairman of the Members' Council and representative-at-law of the company.
In case of charter capital increase, the notification must be attached with a decision thereon of the Members' Council. In case of charter capital decrease, it must be attached with a decision thereon of the Members' Council together with the latest financial statement, which must be certified by an independent auditor for companies with more than 50% of foreign capital share.
The business registration office must register the increase or decrease in the charter capital within ten working days as from the date of receiving a notification.
Article 61.- Conditions for profit distribution
A company shall be entitled to distribute profits to its members only if it makes profits after fulfilling tax and other financial obligations in accordance with the provisions of law and is still capable of paying off due debts and other property liabilities afterward.
Article 62.- Recovery of contributed capital amount returned or profit distributed
If the return of part of contributed capital amount to decrease the company's charter capital is effected contrary to the provisions of Clause 3 and Clause 4, Article 60 of this Law or the profit distribution is made inconsistent with the provisions of Article 61 of this Law, all members must return to the company money amounts or properties they have received or must be jointly liable for all debts and other property liabilities of the company until they have fully returned money amounts or properties they have received which are equivalent to the decreased capital amount or distributed profit.
Section II. ONE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANIES
Article 63.- One-member limited liability companies
1. A one-member limited liability company is an enterprise which is owned by one organization or individual (hereinafter referred to as the company owner); the company owner is liable for debts and other property liabilities of the company within the charter capital of the company.
2. Acne-member limited liability company shall have the legal person status as from the date of being granted the business registration certificate.
3. A one-member limited liability company shall not be entitled to issue shares.
Article 64.- Rights of the company owner
1. The company owner that is an organization shall have following rights:
a/ To decide on contents of the company's charter and its amendment or supplement;
b/ To decide on the development strategy and annual business plan of the company;
c/ To decide on the structure of organization and management; appoint, remove from office and dismiss managers of the company;
d/ To approve investment projects valued at 50% or more of total value of assets recorded in the latest financial statement of the company or a smaller percentage as provided for in the company's charter;
e/ To decide on methods of market development, marketing and technology;
f/ To approve lending, borrowing and other contracts as provided for in the company's charter which are valued at 50% or more of total value of assets recorded in the latest financial statement of the company or at a smaller percentage as provided for in the company's charter;
g/ To decide on sale of assets valued at 50% or more of total value of assets recorded in the latest financial statement of the company or at a smaller percentage as provided for in the company's charter;
h/ To decide on increase of the charter capital; transfer of part or whole of the charter capital of the company to another organization or individual;
i/ To decide on setting up subsidiaries and making capital contribution to other companies;
j/ To conduct supervision and evaluation of business performance of the company;
k/ To decide on use of profits after fulfilling tax and other financial obligations of the company;
l/ To decide on re-organization, dissolution and request for bankruptcy of the company;
m/ To collect the whole value of assets of the company after it finishes the dissolution or bankruptcy process;
n/ Other rights as provided for by this Law and the company's charter.
2. The company owner that is an individual shall have following rights:
a/ To decide on contents of the company's charter and its amendment or supplement;
b/ To decide on investment and business activities and internal management of the company, unless otherwise provided for in the company's charter;
c/ To transfer part or whole of the charter capital of the company to another organization or individual;
d/ To decide on use of profits after fulfilling tax and other financial obligations of the company;
e/ To decide on re-organization, dissolution and request for bankruptcy of the company;
f/ To collect the whole value of assets of the company after it finishes the dissolution or bankruptcy process;
g/ Other rights as provided for by this Law and the company's charter.
Article 65.- Obligations of the company owner
1. To make capital contribution fully and on time as committed; if not, to be liable for all debts and other property liabilities of the company;
2. To observe the company's charter;
3. To keep assets of the company and company owner separated;
The company owner who is an individual must separate between expenditure of himself or herself and that of the company owner or director or general director.
4. To observe laws on contracts and relevant laws on sale, purchase, borrowing, lending, lease, renting or other transactions between the company and the company owner.
5. To perform other obligations as provided for by this Law and the company's charter.
Article 66.- Restrictions on the rights of the company owner
1. The company owner shall be entitled to withdraw the capital only by transferring part or whole of the charter capital to another organization or individual; if the capital is withdrawn from the company by another way, the company owner shall be liable for all debts and other property liabilities of the company.
If the company owner transfers part of the charter capital to another organization or individual, the company must be transformed into a limited liability company with two or more members and such transformation must be registered within fifteen days as from the date of transfer.
2. The company owner must not withdraw profits if the company fails to fully pay off due debts and other property liabilities.
Article 67.- Management organizational structure of a one member limited liability company whose owner is an organization
1. The company owner shall appoint one or more than one authorized representative, with a term of not more than five years, to exercise the owner's rights and obligations as provided for by this Law and other relevant laws. The authorized representatives must meet all qualifications and conditions as provided for in Clause 2, Article 48 of this Law.
2. The company owner shall be entitled to change authorized representatives at any time.
3. If two or more authorized representatives are appointed, the company's organizational structure of management shall comprise Members' Council, director or general director and controller. In this case, all authorized representatives constitute the Members' Council.
4. If only one authorized representative is appointed, he/she shall be the company president. In this case, the company's organizational structure of management shall comprise company president, director or general director and controller.
5. The company's charter must specify either chairman of the Members' Council, company president, director or general director to be representative-at-law of the company. The representative-at-law must reside in Vietnam and authorize another person to act as representative-at-law of the company on principles as provided for in the company's charter if his/her absence in Vietnam lasts more than thirty days.
6. Functions, rights and duties of the Members' Council, company president, director or general director and controllers are defined in Articles 68, 69, 70 and 71 of this Law.
Article 68.- The Members' Council
1. The Members' Council shall act on behalf of the company owner in organizing the exercise of his/her rights and the performance of his/her obligations; act on behalf of the company in exercising its rights and performing its obligations; be responsible to law and the company owner in exercising assigned rights and duties in accordance with this Law and other relevant laws.
2. Rights, obligations, tasks and working regime of the Members' Council shall comply with the company's charter and relevant laws.
3. Chairman of the Members' Council shall be appointed by the company owner. The term, rights and obligations of the chairman of the Members' Council shall comply with the provisions of Article 49 and other relevant provisions of this Law.
4. Competence and procedures for convening a meeting of the Members' Council shall comply with the provisions of Article 50 of this Law.
5. A meeting of the Members' Council may be conducted if it is attended by at least two-thirds of all members. Unless otherwise provided for in the company's charter, each member shall have one vote of equal validity. Decisions of the Members' Council may be made in form of consulting opinions in writing.
6. Decisions of the Members' Council shall be approved by a majority of participating members. Decisions on amendment or supplement to the company's charter, re-organization of the company or transfer of part or whole of the company's charter capital must be approved by at least three-fourths of participating members.
Decisions of the Members' Council shall become legally effective from the date of approval, unless it is otherwise provided for in the company's charter that it must be approved by the company owner before becoming effective.
7. Meetings of the Members' Council must be recorded in the minutes book. A minute of a meeting of the Members' Council must contain contents as provided for in Article 53 of this Law.
Article 69.- President of the company
1. The president of the company shall act on behalf of the company owner in exercising his/her rights and performing his/her obligations: act on behalf of the company in exercising its rights and performing its obligations; be responsible to the company owner in exercising assigned rights and duties in accordance with this Law and other relevant laws.
2. Specific rights, obligations and duties and working regime of the president of the company toward the company owner shall comply with the company's charter and relevant laws.
3. Decisions of the president of the company on exercise of rights and performance of obligations of the company owner shall be legally effective from the date of approval by the company owner, unless otherwise provided for in the company's charter.
Article 70.- Director or general director
1. The director or general director shall be appointed or hired by the Members' Council or president of the company with a term of not more than five years. He/ she shall run day-to-day business operation of the company and be responsible to the Members' Council or president of the company in exercising his/her rights and duties.
2. The director or general director shall have following powers:
a/ To organize implementation of decisions of the Members' Council or president of the company;
b/ To decide on matters related to day-to-day business operation of the company;
c/ To organize implementation of business and investment plans of the company;
d/ To issue internal management regulations of the company;
e/ To appoint, remove and dismiss managers in the company, except those falling under the competence of the Members' Council or president of the company;
f/ To conclude contracts on behalf of the company, except those falling under the competence of the Members' Council or president of the company;
g/ To make proposals on the organizational structure of the company;
h/ To submit annual financial settlement reports to the Members' Council or president of the company;
i/ To make proposal on distribution of profits or settlement of losses;
j/ To recruit laborers;
k/ Other rights as provided for in the company's charter and contract signed with the chairman of the Members' Council or president of the company.
3. The director or general director must meet the following qualifications and conditions:
a/ Having full civil act capacity; not being prohibited from managing an enterprise in accordance with this Law;
b/ Not being related person of the members of the Members' Council or president of the company; any person who has power to appoint the authorized representative or president of the company;
c/ Having relevant expertise and experience in business management or major business line of the company; or meeting other qualifications and conditions as provided for in the company's charter.
1. The company owner shall appoint from one to three controllers working for a term of not more than three years. Controllers shall be responsible to the company owner for exercising their rights and duties.
2. Controllers shall have the following duties:
a/ To check the lawfulness, honesty and diligence of the Members' Council, president of the company and director or general director in performing owner's rights and running business operations of the company;
b/ To appraise financial statements, business performance, management and other reports before they are submitted to the company owner or relevant state agencies; submit reports on examination thereof to the company owner;
c/ To make proposals to the company owner for change and addition of the organizational structure of business management and performance of the company;
d/ Other duties as provided for in the company's charter or as requested or decided by the company owner.
3. Controllers shall be entitled to review any dossiers and documents of the company at the head office, branches or representative offices of the company. Members of the Members' Council, president of the company, director or general director and other managers shall be obliged to fully and promptly provide information relating to the exercise of owner's rights, business and management performance of the company at the request of controllers.
4. Controllers must meet the following qualifications and conditions:
a/ Having civil act capacity and being not prohibited from managing an enterprise in accordance with this Law;
b/ Not being related person of the members of the Members' Council or president of the company, director or general director and any person who has power to appoint controllers;
c/ Having expertise or professional experience in accounting or audit or having expertise and experience in major business lines of the company, or meeting other qualifications and conditions as provided for in the company's charter.
Article 72.- Obligations of members of the Members' Council, president of the company, director or general director and controllers
1. Members of the Members' Council, president of the company, director or general director and controllers shall have the following obligations:
a/ To observe the laws, the company's charter and decisions of the company owner in performing their assigned rights and duties;
b/ To perform their assigned rights and duties in a honest, careful and optimal manner in order to ensure maximum lawful benefits of the company and company owner;
c/ To be loyal toward interests of the company and company owner. Not to use business information, know-how and opportunities of the company or to abuse positions, powers and assets of the company for their own benefits or benefits of other organizations and individuals;
d/ To notify promptly, fully and accurately the company of enterprises in which they or their related persons are owners or dominant shareholders or have controlling capital shares. This notification must be posted up at the head office and branches of the company;
e/ Other obligations as provided for by this Law and the company's charter.
2. The director or general director shall not be entitled to raise salary or pay bonus if the company is incapable of paying off due debts.
Article 73.- Remuneration, salary and other benefits of the company's managers and controllers
1. The company's managers and controllers shall enjoy remuneration, salaries and other benefits according to the company's business results and efficiency.
2. The company owner shall decide on the levels of remuneration, salary and other benefits of members of the Members' Council, the company president and controllers. Remuneration, salaries and other benefits of the company's managers and controllers shall be accounted as business expenses of the company in accordance with the law on enterprise income tax and other relevant laws and shall be presented in a separate section in the company's annual financial statements.
Article 74.- Management organizational structure of a one-member limited liability company whose owner is an individual
1. The organization of a one-member limited liability company whose owner is an individual shall consist of the president, director or general director. The company's owner shall be the company's president. The company's president or director or general director shall be the company's representative-at-law as provided for in the company's charter.
2. The company's president may be the company's director or general director or another person may be hired to take this position.
3. Specific rights, obligations and duties of the director shall be provided for in the company's charter and the labor contract signed by the company's director or general director and the company's president.
Article 75.- Contracts, transactions between the company and related persons
1. Contracts or transactions between a one-member limited liability company whose owner is an organization and the following parties must be considered and approved by the Members' Council, the president, the director or general director and controllers according to the majority principle; each of them shall have one vote:
a/ The company's owner and the persons related to the owner;
b/ The authorized representative, the director or general director and controllers;
c/ The persons related to the persons specified at Point b of this Clause;
d/ Managers of the company's owner and the persons with power to appoint these managers;
e/ Persons related to the persons specified at Point d of this Clause.
The representative-at-law of the company must send draft contracts or notifications on the contents of transactions to the Member's Council, the company's president, director or general director and controllers; as well as post them up at the head office and other branches of the company.
2. Contracts or transactions stated in Clause 1 of this Article shall be approved if they fully meet the following conditions:
a/ All parties to the contracts or transactions are independent legal entities, having separate rights, obligations, assets and interests.
b/ The price quoted in the contracts or the transactions is the market price at the time of conclusion of the contracts or performance of the transactions;
c/ The company's owner performs all obligations specified in Clause 4, Article 65 of this Law.
3. A contract or transaction which has been concluded in contravention of Clause 1 of this Article shall be invalid and dealt with in accordance with the provisions of law. The representative-at-law of the company and the contract's parties shall compensate for any incurred losses and return any profits from the performance of the contracts or transactions to the company.
4. All contracts or transactions between a one-member limited liability company whose owner is an individual and the company's owner or related persons shall be recorded and filed in separate documents of the company.
Article 76.- Increase and decrease of the charter capital
1. A one-member limited liability company shall not be allowed to decrease the charter capital.
2. A one-member limited liability company may increase the charter capital by additional investment made by the company owner or mobilization of capital contributions from others.
The owner shall decide on the method of increasing and the level of increase of the charter capital. If increasing the charter capital by mobilizing capital contributions from others, the company must register for conversion into a limited liability company having two or more members within fifteen days from the date the new members committed to make capital contribution to the company.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực