Chương II Luật đê điều 2006: Quy hoạch, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
Số hiệu: | 79/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nguyên tắc lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch phòng, chống lũ, lụt của lưu vực sông;
b) Bảo đảm thoát được lũ thiết kế và lũ lịch sử đã xảy ra của tuyến sông;
c) Bảo đảm tính thống nhất, phù hợp với từng vùng, miền trong cả nước và kế thừa của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê gồm có:
a) Dự báo lũ dài hạn;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng hệ thống đê điều;
d) Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.
1. Xác định phương hướng, mục tiêu và quy chuẩn kỹ thuật về phòng, chống lũ của hệ thống sông để lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Xác định lũ thiết kế của tuyến sông gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế.
3. Xác định các giải pháp kỹ thuật của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
a) Xây dựng hồ chứa nước thượng lưu;
b) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê;
c) Xây dựng, tu bổ đê điều;
d) Xác định các vùng phân lũ, làm chậm lũ, khả năng phân lũ vào các sông khác;
đ) Làm thông thoáng dòng chảy;
e) Tổ chức quản lý và hộ đê.
4. Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
5. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
1. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được rà soát, bổ sung định kỳ mười năm một lần hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
2. Điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết của từng tuyến sông có đê thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
1. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết từng tuyến sông có đê của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình sau khi có thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước, Ủy ban nhân dân các cấp công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi quản lý của địa phương tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong suốt kỳ quy hoạch để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
2. Căn cứ vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và phối hợp thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
1. Nguyên tắc lập quy hoạch đê điều được quy định như sau:
a) Quy hoạch đê điều phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;
b) Quy hoạch đê biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng;
c) Quy hoạch đê sông, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng phải bảo đảm an toàn ứng với mực nước lũ thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch sử; phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả hệ thống sông.
2. Căn cứ để lập quy hoạch đê điều bao gồm:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
c) Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
d) Tình hình thực hiện quy hoạch đê điều kỳ trước và dự báo nhu cầu xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều;
đ) Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.
1. Xác định nhiệm vụ của tuyến đê.
2. Xác định các thông số kỹ thuật của tuyến đê.
3. Xác định vị trí tuyến đê; vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng trên tuyến đê.
4. Xác định diện tích đất dành cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều.
5. Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch.
6. Dự kiến những hạng mục ưu tiên thực hiện, nguồn lực thực hiện.
7. Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
1. Quy hoạch đê điều phải được rà soát, bổ sung định kỳ mười năm một lần hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch đê điều phải được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng, miền và của cả nước.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các loại đê chuyên dùng của ngành mình.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Trình tự, thủ tục lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng, miền và của cả nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều do bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 của Luật này phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp phải công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều trong phạm vi quản lý của địa phương tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong suốt kỳ quy hoạch để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
2. Căn cứ vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ có đê chuyên dùng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều.
3. Căn cứ vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng và phạm vi bảo vệ đê điều.
1. Hoạt động xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được thực hiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này quyết định.
2. Hoạt động xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật về đê điều và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo thẩm quyền việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều trong phạm vi cả nước; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật về đê điều.
4. Uỷ ban nhân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều trên địa bàn.
1. Đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định như sau:
a) Khi Nhà nước sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về hoa màu và tài sản trên đất;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng đê mới hoặc mở rộng đê hiện có và trở thành đất trong phạm vi bảo vệ đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về đất, hoa màu và tài sản trên đất;
c) Khi Nhà nước khai thác đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để làm vật liệu phục vụ xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều nhưng sau đó người sử dụng đất đó vẫn tiếp tục được sử dụng thì người sử dụng đất đó được bồi thường do việc lấy đất gây ra.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi hoặc bị khai thác quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
1. Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo quy hoạch đê điều, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Kế hoạch ngân sách hằng năm đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được ghi thành mục riêng và được quy định như sau:
a) Ngân sách trung ương đầu tư cho các tuyến đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III, hỗ trợ cho các tuyến đê cấp IV và cấp V;
b) Ngân sách địa phương đầu tư cho mọi cấp đê trên địa bàn.
DIKE CONSTRUCTION, MAINTENANCE, UPGRADING AND SOLIDIFICATION PLANNINGS AND INVESTMENT
SECTION 1. ANTI-FLOOD PLANNINGS OF DIKED RIVERS
Article 8.- Principles and grounds for elaboration of anti-flood plannings of diked rivers
1. The principles for elaboration of anti-flood plannings of diked rivers are provided as follows:
a/ Being consistent with overall socio-economic development plannings; defense and security objectives; natural disaster prevention, fighting and reduction strategy; anti-flood plannings of river basins;
b/ Ensuring to drain designed floods and historical floods of the rivers;
c/ Ensuring the uniformity and suitability with each region, each zone nationwide and inheriting the anti-flood plannings of diked rivers.
2. Grounds for elaboration of anti-flood plannings of diked rivers include:
a/ Long-term flood forecasts;
b/ Natural, socio-economic conditions;
c/ Current status of dike systems;
d/ Land use planning and other relevant plannings.
Article 9.- Contents of anti-flood plannings of diked rivers
1. To determine the anti-flood orientations, objectives and technical norms of river systems so as to elaborate and implement the anti-flood plannings of diked rivers.
2. To determine the designed floods of rivers, including upstream designed floods and designed flood water levels.
3. To determine technical solutions of the anti-flood plannings of diked rivers, including:
a/ Construction of upstream water reservoirs;
b/ Planting of headwater protective forests and dike protection breakwater trees;
c/ Construction, maintenance and consolidation of dikes;
d/ Identification of flood-diverting or -slowing zones, capability to divert floods into other rivers;
e/ Clearing of river flows;
f/ Dike management and maintenance.
4. To anticipate the environmental impacts of the anti-flood plannings of diked rivers and propose measures to minimize the adverse impacts on the environment.
5. Measures to organize the realization of the anti-flood plannings of diked rivers.
Article 10.- Adjustment of anti-flood plannings of diked rivers
1. The anti-flood plannings of diked rivers shall be reviewed and supplemented periodically once every ten years or upon the occurence of incidents due to natural disasters or changes in the overall socio-economic development planning, defense and security objectives, natural disaster prevention, fighting and reduction strategy.
2. The adjustment of anti-flood plannings of diked rivers shall be effected under the provisions of Article 8 of this Law.
Article 11.- Responsibilities to formulate and adjust anti-flood plannings of diked rivers
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall formulate and adjust the anti-flood plannings of diked rivers nationwide.
2. Provincial-level People's Committees shall formulate and adjust the anti-flood planning of each diked river under their respective local management.
Article 12.- Competence to approve anti-flood plannings of diked rivers and to approve adjustments thereto
1. The Government approves the anti-flood plannings nationwide and approves adjustments thereto which are submitted by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. Provincial-level People's Councils approve the detailed anti-flood planning of each diked river under their respective local management and approve adjustments thereto which are submitted by provincial-level People's Committees after obtaining the agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 13.- Publicization and direction of the realization of anti-flood plannings of diked rivers and adjustments thereto
1. Within thirty days after the anti-flood plannings of diked rivers are approved by competent state bodies, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall publicize the national anti-flood plannings of diked rivers and adjustments thereto and People's Committees at all levels shall publicize their local anti-flood plannings of diked rivers at their offices throughout the planning period for organizations and individuals to know and implement them.
2. Based on the anti-flood plannings of diked rivers and adjustments thereto which are approved by competent state bodies, relevant ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People's Committees shall direct and coordinate the implementation of these anti-flood plannings of diked rivers.
Article 14.- Principles and grounds for formulation of dike plannings
1. The principles for formulation of dike plannings are provided for as follows:
a/ Dike plannings must be in line with the overall socio-economic development plannings; the defense and security objectives; the natural disaster prevention, fighting and reduction strategy and the anti-flood plannings of diked rivers; ensure uniformity in the dike system and continuity of dike plannings;
b/ Sea dike plannings must ensure the fight against storms and tidal waves under technical norms on sea dike designs and cover areas for the planting of breakwater trees;
c/ Plannings on river dikes, river-mouth dikes, auxiliary dikes, surrounding dikes and special-use dikes must ensure safety corresponding to the designed flood water level and include measures to ensure dike safety upon the occurrence of historic floods; must ensure the coordination among localities in the same basin, not affect the anti-flood plannings of diked rivers and the entire river system.
2. Grounds for formulation of dike plannings include:
a/ The natural, socio-economic conditions and the requirements to maintain defense and security;
b/ The natural disaster prevention, fighting and reduction strategy;
c/ The anti-flood plannings of diked rivers;
d/ The situation on implementation of previous dike plannings and forecasts on demands for dike construction, repair, upgrading and solidification;
e/ The land use planning and other relevant plannings.
Article 15.- Contents of dike plannings
1. Determining the tasks of dikes.
2. Determining the technical parameters of dikes.
3. Determining dike position, locations, scales of key infrastructure works on dikes.
4. Determining land areas reserved for dike construction, repair, upgrading and solidification.
5. Determining solutions to implementation of plannings.
6. Projecting items prioritized for implemen-tation, resources for implementation.
7. Anticipating environmental impacts of the plannings implementation and propose measures to minimize adverse impacts on environment.
Article 16.- Adjustment of dike plannings
1. Dike plannings shall be reviewed and supplemented periodically once every ten years or upon the occurrence of incidents due to natural calamities, changes in anti-flood plannings, overall socio-economic development plannings, defense and security objectives.
2. The adjustment of dike plannings shall be effected under the provisions of Article 14 of this Law.
Article 17.- Responsibilities to formulate and adjust dike plannings
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall formulate and adjust the dike plannings of regions, zones and the whole country.
2. Ministries, ministerial-level agencies shall formulate and adjust plannings on special-use dikes.
3. Provincial-level People's Committees shall formulate and adjust plannings on dikes under local management.
4. The order and procedures for formulation and adjustment of dike plannings comply with the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 18.- Competence to approve dike plannings, approve the adjustment of dike plannings
1. The Government approves the dike plannings of regions, zones and the whole country and approves adjustments thereto which are submitted by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development approves the dike plannings and adjustments thereto which are submitted by ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People's Committees.
Article 19.- Publicization and direction of the realization of dike plannings and adjustments thereto
1. Within thirty days after their respective dike plannings or dike planning adjustments are approved by competent state bodies defined in Article 18 of this Law, People's Committees of all levels shall publicize them at their offices throughout the planning period for organizations and individuals to know and implement them.
2. Based on the approved dike plannings or planning adjustments, ministries, ministerial-level agencies having special-use dikes and provincial-level People's Committees shall direct the implementation thereof.
3. Based on the approved dike plannings or planning adjustments, provincial-level People's Committees shall direct the organization of planting of construction limit and dike protection scope markers.
SECTION 3. INVESTMENT IN DIKE CONSTRUCTION, REPAIR, UPGRADING AND SOLIDIFICATION
Article 20.- Dike construction, repair, upgrading and solidification
1. Dike construction, repair, upgrading and solidification are carried out when so decided by competent state bodies defined in Clauses 3 and 4 of this Article.
2. Dike construction, repair, upgrading and solidification must comply with technical norms on dikes and other relevant provisions of law.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall decide according to its competence the investment in construction, repair, upgrading and solidification of dikes nationwide; inspect and monitor the realization of technical norms on dikes.
4. Provincial-level People's Committees shall decide according to their competence, direct and organize the investment in construction, repair, upgrading and solidification of dikes in their localities.
Article 21.- Provisions on land used for dike construction, repair, upgrading or solidification
1. Land used for dike construction, repair, upgrading or solidification is provided for as follows:
a/ When the State uses the land within the dike protection areas for dike construction, repair, upgrading or solidification, the users of that land are entitled to compensation or supports for crops and property on land;
b/ When the State recovers land outside the dike protection areas for construction of new dikes or expansion of existing dikes and that land becomes situated inside the dike protection areas, the users of that land are entitled to compensation or support for land, crops and property on land;
c/ When the State exploits land outside the dike protection areas for use as materials in service of dike construction, repair, upgrading or solidification but later the users of that land may continue using the land, these land users are entitled to compensation for damage caused by land exploitation.
2. Compensation and supports for persons with land recovered or exploited as provided in Clause 1 of this Article comply with the provisions of land law.
3. People's Committees at all levels shall, within the ambit of their respective tasks and powers, clear the grounds; investors shall pay compensations for damage.
Article 22.- Investment in dike construction, repair, upgrading or solidification
1. Investment in dike construction, repair, upgrading or solidification shall be made in line with dike plannings, the law on investment and the law on construction.
2. Annual budget plans for investment in dike construction, repair, upgrading or solidification constitute separate items and are provided for as follows:
a/ Central budget is used for investment in dikes of special grade, grade I, grade II and grade III and as support for dikes of grades IV and V;
b/ Local budget is used for investment in dikes of all grades in localities.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực