Chương VII Luật đầu tư 2005: Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước
Số hiệu: | 59/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 26/02/2006 | Số công báo: | Từ số 41 đến số 42 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải đúng mục tiêu và có hiệu quả, bảo đảm có phương thức quản lý phù hợp đối với từng nguồn vốn, từng loại dự án đầu tư, quá trình đầu tư được thực hiện công khai, minh bạch.
3. Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định và chấp thuận.
4. Phân định rõ trách nhiệm, quyền của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong từng khâu của quá trình đầu tư; thực hiện phân công, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước.
5. Thực hiện đầu tư đúng pháp luật, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát, khép kín.
1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào tổ chức kinh tế được thực hiện thông qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
2. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc thành lập mới.
3. Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
1. Nhà nước đầu tư vào sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thông qua hình thức giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
1. Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay.
Dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư.
2. Chính phủ quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, danh mục các đối tượng được vay vốn và các điều kiện tín dụng trong từng thời kỳ
Tổ chức, cá nhân được giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tổ chức, cá nhân đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn nhà nước, đại diện cổ phần nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ và hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước và Luật doanh nghiệp.
1. Trường hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư, chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do, nội dung thay đổi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; nếu dự án đang triển khai thực hiện thì chủ đầu tư phải có báo cáo đánh giá về dự án.
2. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thay đổi nội dung dự án bằng văn bản thì chủ đầu tư mới được lập, tổ chức thẩm tra và trình duyệt dự án theo đúng quy định.
3. Dự án đầu tư bị hoãn, đình chỉ hoặc huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Sau mười hai tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ đầu tư không triển khai dự án mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thay đổi mục tiêu của dự án mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ dự án đầu tư phải xác định rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp cho dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
BUSINESS INVESTMENTS FUNDED BY STATE CAPITAL
Article 67 Requirements of management of investment - business funded by the State
1. Investment or business using State owned capital must be consistent with the strategy, master plan and specific plans for socio-economic development in each period.
2. Investments or business using State owned capital must be for the correct objective and must be effective, and the method of management of the investment must be appropriate for each funding source or each type of investment projects; the investment process must be conducted transparently and publicly.
3. The use of State owned capital for investment or joint venture or business co-operation with [entities] belonging to other economic sectors in accordance with law must be evaluated and approved by the body authorized to make the investment decision.
4. There must be a clear classification of the responsibilities and rights of bodies, organizations and individuals participating in the investment process; in the assignment or delegation of the powers to undertake State management of investment or business activities using State owned capital.
5. Investments using State owned capital must be lawful, must comply with the relevant schedule, must be quality investments, must be concentrated and must not involve waste, loss or secrecy.
Article 68 Investment or business using State owned capital in economic organizations
1. Capital from the State Budget shall be invested in economic organizations by way of the State Capital Investment Corporation.
2. The State Capital Investment Corporation shall operate in accordance with the law on State owned enterprises and other provisions of the relevant laws and shall exercise the rights of the representative of the owner of State owned capital in one member limited liability companies, in limited liability companies with two or more members, and in shareholding companies converted from independent State companies or in newly established State companies.
3. The Government shall provide regulations on the organization and operations of the State Capital Investment Corporation.
Article 69 Investment by the State in public utility enterprises
1. The State shall invest in the manufacture and supply of public utility goods and services by way of assigning plans, placing orders or conducting tendering.
2. Organizations and individuals from all economic sectors shall be entitled to equal participation in the manufacture and supply of public utility products and services, except in special cases in accordance with regulations of the Government. The Government shall promulgate a policy on assistance for public utility activities and a list of public utilities and products .
Article 70 Investment using investment and development credit facilities of the State
1. Entities entitled to use investment and development credit facilities of the State shall be investment projects in a number of important industries and sectors and major economic programs which will bring socio-economic benefits and which have the capacity to repay loans.
A project which applies to borrow investment and development credit facilities of the State must be evaluated and approved by the lender with respect to its financial proposal and loan repayment plan prior to any investment decision being made.
2. The Government shall issue specific regulations on the policy on assistance for investment from investment and development credit facilities of the State, on the list of potential borrowers and on conditions applicable in each period.
Article 71 Organizations and individuals which may be assigned to manage investments using State owned capital
1. The organization or individual appointed as representative of the owner of State owned capital shall be responsible for the preservation of such capital and for the effective use of such capital.
2. The organization or individual being the direct representative of the owner of the State owned capital or representative of the State owned shareholding in an enterprise shall perform the obligations and exercise the rights in accordance with the laws on management and use of State owned capital and the Law on Enterprises.
Article 72 Amendment of contents, deferment, suspension and rescission of investment projects
1. When it becomes necessary to amend the contents of an investment project, the investor must submit an explanation of the reasons therefore together with the proposed changes to the State body authorized to make the investment decision for his consideration and decision. Projects which have already commenced implementation must provide a report on assessment of the project.
2. Only after the authorized State body has provided written approval for amendment of the contents of an investment project shall the investor be permitted to formulate the amended project, organize the verification of it and submit it for approval.
3. Investment projects shall be deferred, suspended or rescinded in the following circumstances:
(a) The investor fails to commence implementation of the project within twelve (12) months from the date of the investment decision without written approval from the authorized body;
(b) There is a change in the objective of the project without written approval from the authorized body.
4. When an authorized body issues a decision on deferring, suspending or rescinding an investment project, such person shall specify the reasons therefore and shall be liable before the law for his or her decision.
Article 73 Selection of contractors to implement projects
Tendering must be conducted for selection of the contractor to provide consultancy services, for procurement of goods, and for construction and installation in the case of investment projects funded by State owned capital in accordance with the law on tendering.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực