Chương VI Luật đầu tư 2005: Hoạt động đầu tư trực tiếp
Số hiệu: | 59/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 26/02/2006 | Số công báo: | Từ số 41 đến số 42 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;
d) Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;
đ) Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
4. Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
1. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này;
b) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
c) Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
3. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ.
1. Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm ngày.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Hồ sơ dự án bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, giải pháp công nghệ, giải pháp về môi trường;
đ) Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hồ sơ còn bao gồm hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
2. Nội dung thẩm tra bao gồm:
a) Sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác;
b) Nhu cầu sử dụng đất;
c) Tiến độ thực hiện dự án;
d) Giải pháp về môi trường.
1. Thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định như sau:
a) Hồ sơ dự án bao gồm giải trình điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng; nội dung đăng ký đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này đối với dự án đầu tư trong nước hoặc khoản 2 Điều 46 của Luật này đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Nội dung thẩm tra bao gồm các điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng.
2. Thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định như sau:
a) Hồ sơ dự án bao gồm giải trình điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng; nội dung hồ sơ thẩm tra quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.
b) Nội dung thẩm tra bao gồm các điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng và nội dung quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
1. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
3. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật này.
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn, thời hạn dự án thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau đây:
a) Đối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư tự quyết định và đăng ký nội dung điều chỉnh cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh;
b) Đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư theo thẩm quyền để xem xét điều chỉnh.
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm các nội dung về tình hình thực hiện dự án, lý do điều chỉnh, những thay đổi so với nội dung đã thẩm tra.
2. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư thông báo cho nhà đầu tư việc điều chỉnh chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Việc điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện dưới hình thức điều chỉnh, bổ sung nội dung vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu hoạt động dự án và không quá năm mươi năm; trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với dự án nhưng không quá bảy mươi năm.
Thời hạn hoạt động của dự án được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Nhà đầu tư tự quyết định về dự án đầu tư; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và thực hiện cam kết đầu tư đã đăng ký.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền lập dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra, chứng nhận đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về các đề xuất và quyết định của mình.
Đối với dự án quan trọng được xác định trong quy hoạch ngành có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Đối với dự án đầu tư có yêu cầu sử dụng đất, nhà đầu tư liên hệ với cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền nơi thực hiện dự án để thực hiện thủ tục giao đất hoặc thuê đất.
Trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trong trường hợp nhà đầu tư đã được bàn giao đất mà không tiến hành triển khai dự án trong thời hạn quy định hoặc sử dụng đất sai mục đích thì bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai và bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất.
Việc thu hồi đất và bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê lại đất của người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì nhà đầu tư có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp nhà đầu tư đã có thỏa thuận với người sử dụng đất về việc bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ như đã thỏa thuận thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Đối với dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản.
1. Đối với dự án đầu tư có xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và bảo vệ môi trường.
Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về giám định giá trị và chất lượng của máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định, thực hiện dự án đầu tư.
1. Nhà đầu tư được trực tiếp hoặc thông qua đại lý để tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam mà không bị giới hạn về địa bàn tiêu thụ; được làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các tổ chức, cá nhân khác có cùng loại sản phẩm sản xuất tại Việt Nam.
2. Nhà đầu tư tự quyết định giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất hoặc cung ứng; trường hợp hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát giá thì giá bán được thực hiện theo khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
1. Nhà đầu tư được mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản tiền đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được mở tài khoản tại ngân hàng ở nước ngoài.
2. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản tại các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nhà đầu tư thực hiện việc bảo hiểm tài sản và các bảo hiểm khác trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm ký với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
1. Nhà đầu tư được thuê tổ chức quản lý để quản lý đầu tư và quản lý hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư đối với các lĩnh vực cần có kỹ năng quản lý chuyên sâu, trình độ cao.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức quản lý trước pháp luật Việt Nam đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý ghi trong hợp đồng.
3. Tổ chức quản lý chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về quản lý đầu tư và hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư; phải tuân thủ pháp luật Việt Nam trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về những hoạt động của mình nằm ngoài phạm vi hợp đồng.
1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự án đầu tư phải thông báo với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được xác nhận làm cơ sở cho việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn tạm ngừng dự án.
2. Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau mười hai tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc không có khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo một trong những trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư;
2. Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp hoặc thỏa thuận, cam kết của các nhà đầu tư về tiến độ thực hiện dự án;
3. Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
4. Chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài do vi phạm pháp luật.
Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, Chính phủ quyết định các dự án đầu tư quan trọng và quyết định việc bảo lãnh về vốn vay, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, thanh toán và các bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khác cho dự án; chỉ định cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc bảo lãnh.
SECTION 1. INVESTMENT PROCEDURES
Article 45 Procedures for registration of investment in respect of domestic investment projects
1. With respect to domestic investment projects which have an invested capital of below fifteen (15) billion Vietnamese dong and which are not included in the list of sectors of investment subject to conditions, the investors shall not be required to perform the procedures for investment registration.
2 With respect to domestic investment projects which have an invested capital of between fifteen (15) billion Vietnamese dong and below three hundreds (300) billion Vietnamese dong and which are not included in the list of sectors of investment subject to conditions, the investors shall perform the procedures for investment registration in the [prescribed] form at a provincial State administrative body for investment.
Where investors request that investment certificates be issued, the provincial State administrative body for investment shall issue an investment certificate.
3. Contents of investment registration shall comprise the following:
(a) Legal status of the investor;
(b) Objectives, sale and location for implementation of the investment project;
(c) Invested capital, project implementation schedule;
(d) Land use requirements and undertakings on environmental protection;
(dd) Proposal for investment incentives (if any);
4. The investor shall carry out the investment registration prior to implementation of its investment project.
Article 46 Procedures for registration of investment in respect of foreign invested projects
1. With respect of foreign invested projects which have an invested capital of below three hundred (300) billion Vietnamese dong and which are not included in the list of sectors of investment subject to conditions, the investors shall perform the procedures for investment registration at a provincial State administrative body for investment for issuance of an investment certificate.
2. The file for investment registration shall comprise:
(a) Document on the items stipulated in article 45.3 of this Law;
(b) Report on financial ability of the investor;
(c) Joint venture contract or business co-operation contract and charter of the enterprise (if any).
3. The provincial State administrative body for investment shall issue an investment certificate within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of the complete and valid file for investment registration.
Article 47 Evaluation of investment projects
1. With respect to domestic investment projects or foreign invested projects which have an invested capital of three hundred (300) billion Vietnamese dong or more and projects on the list of sectors of investment subject to conditions, the procedures for evaluation must be performed for issuance of an investment certificate.
2. The time-limit for evaluation of investment shall not exceed thirty (30) days from the date of receipt of a complete and valid file. In necessary cases, the above time-limit may be extended, but not beyond forty five (45) days.
3. With respect to important national projects, the National Assembly shall decide on the policy for and shall provide regulations on the criteria for these projects, and the Government shall provide regulations on the order and procedures for evaluation and for issuance of investment certificates.
4. The Government shall provide regulations on the State body which has authority to evaluate investments and issue investment certificates.
Article 48 Procedures for evaluation with respect to projects which have an invested capital of three hundred (300) billion Vietnamese dong or more and which are not included in the list of sectors of investment subject to conditions
1. The project file shall comprise:
(a) Written request for issuance of an investment certificate;
(b) Document certifying the legal status of the investor;
(c) Report on financial ability of the investor;
(d) Economic-technical explanatory statement containing the items in relation to objectives and location of the investment, land use requirement; investment scale; ; invested capital; project implementation schedule, technological or environmental solutions;
(dd) With respect to foreign investors, [in addition to the above documents] the file shall include the joint venture contract or the business co-operation contract, and the charter of the enterprise (if any);
2. Items to be evaluated shall comprise:
(a) Compliance with master planning/zoning for technical infrastructure, master planning/zoning for land use, master planning for construction, master planning for utilization of minerals and other natural resources;
(b) Land use requirements;
(c) Project implementation schedule;
(d) Environmental solutions.
Article 49 Procedures for evaluation in respect of projects on the list of sectors of investment subject to conditions
1. Procedures for evaluation with respect to projects with an invested capital of below three hundred (300) billion Vietnamese dong and on the list of sectors of investment subject to conditions shall be stipulated as follows:
(a) The project file shall comprise the explanatory statement of conditions which the investment project must satisfy; the contents of investment registration stipulated in article 45.3 of this Law in the case of domestic projects or article 46.2 of this Law in the case of projects with foreign owned capital;
(b) Items to be evaluated shall comprise the conditions which the investment project must satisfy.
2. Procedures for evaluation with respect to projects with an invested capital of three hundred (300) billion Vietnamese dong or more and on the list of sectors of investment subject to conditions shall be stipulated as follows:
(a) The project file shall comprise the explanatory statement of conditions which the investment project must satisfy; the items of the evaluation file stipulated in article 48.1 of this Law;
(b) Items to be evaluated shall include the conditions which the investment project must satisfy and the items stipulated in article 48.2 of this Law.
Article 50 Procedures for investments involving establishment of economic organization
1. Foreign investors investing in Vietnam for the first time must have an investment project and perform the procedures for investment registration or evaluation of investment at the State administrative body for investment in order to be issued with an investment certificate. The investment certificate shall also be the business registration certificate.
2. Where an economic organization with foreign invested capital which has been established in Vietnam has a new investment project, it shall be permitted to conduct procedures to implement such investment project without the requirement to establish a new economic organization.
3. Where domestic investors with an investment project associated with the establishment of an economic organization, it shall perform the business registration in accordance with the Law on Enterprises and relevant laws and carry out the investment procedures in accordance with this Law.
Article 51 Amendment of investment projects
1. When there is a need to amend an investment project relating to the objective, scale, location, form, capital or duration of a project, the investor shall conduct the following procedures:
(a) With respect to projects for which investment is registered, the investor shall make their own decisions on items to be amended and register them with the provincial State administrative body for investment within a time-limit of ten (10) days from the date of the decision on adjustment;
(b) With respect to projects which are evaluated for investment, the investor shall submit an application for amendment of the investment project to the competent State administrative body for investment for consideration of the amendment.
The application for amendment of an investment project shall comprise contents on implementation of the project, reasons for amendment; changes compared with the evaluated items.
3. The State administrative body for investment shall notify the investor of the amendment of the investment certification within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of a complete and valid application file.
4. An amendment of an investment project shall be implemented in the form of an amendment of and/or addition to the contents of the investment certificate.
Article 52 Operational duration of foreign invested projects
The operational duration of a foreign invested project shall be commensurate with the requirements for operation of the project and shall not exceed fifty (50) years. Where necessary, the Government shall decide on a longer duration for each project, but the maximum duration shall not exceed seventy (70) years.
The operational duration of a project shall be recorded in the investment certificate.
Article 53 Responsibilities for project formulation, making investment decisions and evaluating investments
1. Investors shall make their own decisions on investment projects; and they shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the contents of their registered investment, for their investment project application files and for implementing their investment undertakings as registered.
2. Organizations and individuals authorized to formulate projects, make investment decisions, to evaluate and/or to certify investments shall be liable before the law for their proposals and for their decisions.
Article 54 Selection of investor for project where a number of investors show interest
Where two or more investors show interest in an important project identified in master planning for an industry, selection of the investor to implement the project must be conducted by way of tendering in accordance with the laws on tendering.
SECTION 2. COMMENCEMENT OF IMPLEMENTATION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 55 Land lease, hand-over and receipt of land for implementation of investment projects
1. For investment projects requiring land, the investor shall contact the relevant land management body in the location where the project is to be implemented in order to carry out procedures for allocation or lease of land.
The order and procedures for allocation or lease of land shall be implemented in accordance with the law on land.
2. Where land has already been handed over to an investor which fails to proceed with implementation of the project within the stipulated time-limit or which uses the land for an incorrect purpose, the land shall be recovered in accordance with the Law on Land and the investment certificate of the investor shall be withdrawn.
Article 56 Preparation of construction sites
1. Where land is recovered by the State in accordance with the law on land, the State shall be responsible to recover the land, to pay compensation and to clear the site prior to allocation or lease of the land to the investor.
The recovery of land, payment of compensation and site clearance shall be carried out in accordance with the law on land.
2. Where an investor sub-leases land from a land user to which the State allocates or leases land, the investor shall be responsible to itself arrange payment of compensation and site clearance.
Where the investor has agreed with the land user on the compensation and site clearance but the land user fails to perform the obligations as agreed, the competent people’s committee where the investment project is situated shall be responsible for conducting the site clearance prior to hand-over of the site to the investor in accordance with law.
3. In the case of an investment project which complies with the land use zoning approved by the competent State body, the investor shall be permitted to accept an assignment of the land use right or of the lease of the land use right, or to receive capital contribution by way of the land use right from an economic organization, family household or individual in accordance with the law on land without having to carry out procedures for land recovery.
Article 57 Procedures for implementing investment projects involving mining and use of natural resources and minerals
Investment projects involving mining and use of natural resources and minerals shall be implemented in accordance with the law on natural resources and minerals.
Article 58 Implementation of investment projects involving construction
1. With respect to investment projects involving construction, the formulation, evaluation and approval of the technical design, estimates and total estimated budget shall be carried out in accordance with the law on construction.
2. The investor shall be responsible for the quality of the construction works and for protection of the environment.
Article 59 Evaluation of machinery and equipment
Investors shall be liable for inspection of the value and quality of machinery and equipment imported in order to form fixed assets [and] to implement an investment project.
Article 60 Sale of products in Vietnamese market
1. Investors shall be permitted to sell their products in Vietnam directly or by way of selling agents without any restriction on the geographical area of sales; and shall be permitted to act as selling agents for the products of other organizations or individuals having similar types of products made in Vietnam.
2. Investors may make their own decision on the selling price of products they produce and of services they provide. In the case of goods and services for which the State controls prices, the selling price shall be in accordance with the price framework announced by the competent State body.
Article 61 Foreign currency accounts and Vietnamese dong accounts
1. Investors shall be permitted to open foreign currency accounts and Vietnamese dong accounts with banks authorized to operate in Vietnam. Investors may also open accounts with overseas banks with approval from the State Bank of Vietnam.
2. The opening, use and closing of bank accounts with domestic and overseas banks shall be implemented in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam.
Investors shall take out property insurance and other types of insurance on the basis of insurance contracts entered into with insurance enterprises engaged in insurance business activities in Vietnam in accordance with the law on insurance.
Article 63 Hire of management organizations
1. Investors shall be permitted to hire a management organization(s) to manage its investments and the business operation of its investment projects in those sectors in which in-depth management skills are required.
2. Investors shall be liable before the law of Vietnam for all of the operations of its management organization with respect to the management activities stipulated in the management contract.
3. The management organization shall be liable to the investor for management of its investments and the business operation of its investment projects, and must comply with the law of Vietnam during the exercise of rights and obligations in accordance with the provisions of the management contract and shall be liable directly before the law of Vietnam for any activities beyond the scope of the management contract.
Article 64 Temporary postponement of projects; revocation of investment certificates
1. If an investor postpones temporarily an investment project, the investor must report to the State administrative body for investment for verification of any grounds for a consideration of exemption or reduction of land rent during the period for which the project is temporarily postponed.
2. With respect to investment projects which have been issued with an investment certificate, if after twelve (12) months the investor has failed to proceed with implementation of the project in accordance with the schedule undertaken without a legitimate reason, the issued investment certificate shall be revoked.
Article 65 Termination of operation of investment projects
The operation of an investment project shall be terminated in any one of the following cases:
1. Upon expiry of the duration of operation as stipulated in the investment certificate.
2. In accordance with the conditions which will result in termination as stipulated in the contract, charter of the enterprise or agreement or undertakings of investors about the project implementation schedule.
3. Where the investor decides to terminate the operation of the project.
4. The operation is terminated in accordance with the decision of the State administrative body for investment or a judgement or decision of the court or arbitration due to a breach of law.
Article 66 State guarantee for number of works and important projects
Based on the principles stipulated in this Law, the Government shall decide on important projects and provision of guarantees for loans, supply of raw materials, sale of products, payment and guarantee for performance of other contractual obligations to projects; and shall also make a decision on the competent State body to represent the Government in acting as guarantor.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực