Chương V Luật đầu tư 2005: Lĩnh vực, địa bàn đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Số hiệu: | 59/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 26/02/2006 | Số công báo: | Từ số 41 đến số 42 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo.
2. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới.
3. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
4. Sử dụng nhiều lao động.
5. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn.
6. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc.
7. Phát triển ngành, nghề truyền thống.
8. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện bao gồm:
a) Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;
đ) Dịch vụ giải trí;
e) Kinh doanh bất động sản;
g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; môi trường sinh thái;
h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
i) Một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngoài các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện còn bao gồm các lĩnh vực đầu tư theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư trong các lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhưng trong quá trình hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.
4. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện đầu tư như nhà đầu tư trong nước trong trường hợp các nhà đầu tư Việt Nam sở hữu từ 51% vốn Điều lệ của doanh nghiệp trở lên.
5. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với các cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các điều kiện liên quan đến việc thành lập tổ chức kinh tế, hình thức đầu tư, mở cửa thị trường trong một số lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài.
1. Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng.
2. Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
4. Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
1. Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và cam kết trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, Danh mục lĩnh vực cấm đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) không được ban hành quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu đãi đầu tư vượt khung quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Luật này được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
1. Nhà đầu tư có dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 của Luật này được hưởng thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế cho phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế sau khi tổ chức kinh tế đó đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư được miễn thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
Nhà đầu tư sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì đựơc chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm
Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định.
1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và các nguyên tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định những ưu đãi cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 47 của Luật này đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc một vùng, một khu vực kinh tế đặc biệt, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định về các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ, để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Nhà nước khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
1. Nhà nước khuyến khích lập quỹ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Chi phí đào tạo của doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Nhà nước hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các doanh nghiệp thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo.
Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau đây:
1. Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
2. Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
3. Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý;
4. Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội khác mà nhà đầu tư yêu cầu;
5. Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
6. Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
7. Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với một số địa phương có địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước hỗ trợ một phần vốn cho địa phương để cùng với nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu công nghệ cao, khu kinh tế và áp dụng một số phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên gia và lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc thường xuyên trong dự án đầu tư tại Việt Nam và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần. Thời hạn của thị thực tối đa là năm năm cho mỗi lần cấp
INVESTMENT SECTORS AND GEOGRAPHICAL AREAS, INVESTMENT INCENTIVES AND SUPPORT
SECTION 1. INVESTMENT SECTORS AND GEOGRAPHICAL AREAS
Article 27 Incentive investment sectors [shall comprise]
1. Manufacture of new materials and production of new energy; manufacture of high-tech products; bio-technologies; information technology; mechanical manufacturing.
2. Breeding, rearing, growing and processing agricultural, forestry and aquaculture products; production of salt; creation of new plant and animal variety.
3. Use of high technology and advanced techniques; protection of the ecological environment; research, development and creation of high-technology.
4. Labour intensive industries.
5. Construction and development of infrastructure facilities and important industrial projects with a large scale.
6. Professional development of education, training, health, sports, physical education and Vietnamese culture.
7. Development of traditional crafts and industries.
8. Other manufacturing and service sectors which require encouragement.
Article 28 Geographical areas of investment incentives
[Investment shall be encouraged in the following areas:]
1. Areas with difficult socio-economic conditions; areas with specially difficult socio-economic conditions.
2. Industrial zones, export processing zones, high-tech zones and economic zones.
Article 29 Sectors in which investment is conditional
1. Sectors in which investment is subject to conditions shall comprise:
(a) Sectors impacting on national defence and security, social order and safety;
(b) Banking and finance sector;
(c) Sectors impacting on public health;
(d) Culture, information, the press and publishing;
(dd) Entertainment services;
(e) Real estate business;
(g) Survey, prospecting, exploration and mining of natural resources; the ecological environment;
(h) Development of education and training;
(i) A number of other sectors in accordance with law.
2. Applicable to foreign investors, in addition to the sectors stipulated in clause 1 of this article, the sectors in which investment is subject to conditions shall comprise investment sectors in accordance with the schedule for implementation of international undertakings in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
3. Where an enterprise with foreign owned capital invested in a sector in which investment was unconditional but during the course of the investment activity the list of sectors in which investment is conditional was amended with the result that the relevant sector was included, the investor shall be permitted to continue its investment activity in that sector.
4. The same investment conditions which are applicable to domestic investors shall be applied to foreign investors where Vietnamese investors hold more than fifty one (51) per cent of the charter capital of an enterprise.
5. Based on the requirements for socio-economic development in each period and consistent with the undertakings in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, the Government shall regulate the list of investments subject to conditions, the conditions applicable to the establishment of economic organizations, the forms of investment, and opening the market in a number of sectors as applicable to foreign investors.
Article 30 Sectors in which investment is prohibited
[Investment activities shall be prohibited in the following sectors:]
1. Projects which are detrimental to national defence and security, and the public interest.
2. Projects which are detrimental to historical and cultural traditions and ethics, and Vietnamese fine customs.
3. Projects which harm the people’s health, or which destroy natural resources and the environment.
4. Projects for the treatment of toxic wastes brought into Vietnam; projects for the manufacture of any type of toxic chemicals or for the use of chemical agents prohibited by international treaties.
Article 31 Promulgation of lists of investment incentive sectors and geographical areas of investment incentives, and of sectors in which investment is conditional
1. Based on the master plan and strategies for socio-economic development for each period and undertakings in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, the Government shall issue or amend and add to the list of investment incentive sectors, the list of sectors in which investment is conditional, the list of sectors in which investment is prohibited, the list of geographical areas of investment incentives.
2. Ministries, ministerial equivalent bodies and people’s committees of provinces and cities under central authority (hereinafter referred to as provincial people’s committees) shall not be permitted to issue regulations specifying sectors in which investment is prohibited and sectors in which investment is conditional, or specifying investment incentives which exceed the brackets stipulated by law.
SECTION 2. INVESTMENT INCENTIVES
Article 32 Applicable entities and conditions for investment incentives
1. Investors with investment projects in the investment incentive sectors and geographical areas stipulated in articles 27 and 28 of this Law shall be entitled to the incentives as stipulated in this Law and other provisions of the relevant laws.
2. The investment incentives stipulated in clause 1 of this article shall be applicable to new investment projects and investment projects for expansion of scale, for raising output capacity or business capacity; for renovation of technology or raising product quality, or for reducing environmental pollution.
1. Investors having projects within the categories stipulated in article 32 of this Law shall be entitled to preferential tax rates, the duration of entitlement to such rates and the duration of exemption from and reduction of tax in accordance with the law on tax.
2. Investors shall be entitled to tax incentives on that portion of income which is distributed to them from an activity being capital contribution or purchase of shareholding in an economic organization in accordance with the law on tax after such organization has paid in full corporate income tax.
3. Investors shall be exempt from payment of import duty on equipment, materials, means of transportation and other goods for implementation of investment projects in Vietnam in accordance with the Law on Export and Import Duties.
4. Income from activities of technology transfer applicable to projects entitled to investment incentives shall be exempt from income tax in accordance with the law on tax.
Article 34 Carrying forward losses
If an investor suffers losses after completion of tax finalization with the tax office, it shall be permitted to carry its losses forward to the following year, and the amount of such losses shall be set off against taxable income for the purposes of corporate income tax in accordance with the Law on Corporate Income Tax. The period for carrying forward losses shall not exceed five years.
Article 35 Depreciation of fixed assets
Investment projects in investment incentive sectors and geographical areas and business projects with high economic efficiency shall be subject to accelerated depreciation of fixed assets; the maximum rate of depreciation shall not be more than twice the level of depreciation as stipulated by regulations on depreciation of fixed assets.
Article 36 Land use incentives
1. The term of land use of an investment project shall not exceed fifty (50) years; with respect to projects with a large amount of invested capital and a slow rate of capital recovery, projects investing in areas with difficult socio-economic conditions and projects investing in areas with specially difficult socio-economic conditions which require a longer term, the term of allocation or lease of land shall not exceed seventy (70) years.
If at the expiry of a term of land use an investor with [a record of] good compliance with the law on land has a requirement for continued land use, the competent State body shall consider an application for extension of the term of land use in conformity with the approved land use zoning.
2. Investors which invest in investment incentive sectors and geographical areas shall be entitled to an exemption from payment of or a reduction of land rent and land use fees in accordance with the law on land and the law on tax.
Article 37 Incentives applicable to investors who invest in industrial zones, export processing zones, high-tech zones, and economic zones
Based on the conditions for socio-economic development in each period and the principles stipulated in this Law, the Government shall provide for incentives applicable to investors investing in industrial zones, export processing zones, high-tech zones and economic zones.
Article 38 Procedures for implementation of investment incentives
1. With respect to domestic investment projects in the category for which investment is not registered and projects in the category for which investment is registered as stipulated in article 45 of this Law, investors shall, on the basis of the incentives and conditions for investment incentives stipulated by law, assess themselves incentives and shall conduct procedures at the competent State body for investment incentives.
If an investor requests the certification of investment incentives, it shall conduct the procedures for investment registration in order for the State administrative body for investment to record investment incentives in the investment certificate.
2. With respect to domestic investment projects in the category for which there must be evaluation for investment as stipulated in article 47 of this Law and which satisfy the conditions for incentives, the State administrative body for investment shall record incentives in the investment certificate.
3. With respect to foreign invested projects which satisfy the conditions for incentives, the State administrative body for investment shall record investment incentives in the investment certificate.
Article 39 Circumstances in which incentives may be extended
Where encouragement of the development of an especially important branch, a zone or a special economic zone is required, the Government may make a submission to the National Assembly for its consideration and issuance of a resolution on investment incentives other than those stipulated in this Law.
Article 40 Support for technology transfer
1. The State of Vietnam shall create favourable conditions for and ensure the lawful rights and interests of parties to technology transfers (including capital contribution in the form of value of technology) in order to implement investment projects in Vietnam in accordance with the law on technology transfer.
2. The State shall encourage the transfer into Vietnam of advanced technology, source technology and technology in order to create new products, to improve production capacity, competitiveness and product quality; and the saving and effective use of raw materials, fuel, energy and natural resources.
1. The State shall encourage the establishment of assistance funds for human resources training made up by contributions from domestic and foreign organizations and individuals.
Expenses incurred by enterprises for training shall be permitted to be included in reasonable expenses for the purposes of calculation of taxable income subject to corporate income tax.
2. The State assists with funding from the State Budget for employee training in enterprises by way of training assistance programs.
Article 42 Support for and encouragement of development of investment services
The State shall encourage and provide support for organizations and individuals to provide the following investment support services:
1. Investment consultancy, management consultancy.
2. Intellectual property and technology transfer consultancy.
3. Vocational education, technical training and training on management skills.
4. Provision of market information, information about science, technical matters and technology, and other economic and social information at the request of investors.
5. Marketing, and investment and trade promotions.
6. Establishment of and participation in social organizations and socio-professional organizations.
7. Establishment of design and testing centres in order to assist the development of medium and small-sized enterprises.
Article 43 Investment in infrastructure systems for industrial zones, export processing zones, high-tech zones and economic zones
1. Based on the master plan for the development of industrial zones, export processing zones, high-tech zones and economic zones as approved by the Government, ministries, ministerial equivalent bodies and provincial people’s committees shall formulate investment master plans for and arrange construction of technical and social infrastructure systems outside the fence of industrial zones, export processing zones, high-tech zones and economic zones which are under their management.
2. With respect to a number of localities containing areas with difficult socio-economic conditions and areas with specially difficult socio-economic conditions, the State shall provide partial assistance to localities in order to invest jointly with investors in the development of infrastructure facilities inside the fence of industrial zones and export processing zones in accordance with regulations of the Government.
3. The State shall provide investment capital from the State Budget and preferential credit funds in order to assist investment in the development of technical and social infrastructure systems of high-tech zones and economic zones, and shall apply a number of methods of raising capital in order to invest in the development of infrastructure facilities of high-tech zones and economic zones.
Article 44 Entry and exit visas
Investors carrying out investment activities and experts and technicians being foreign individuals who work regularly for an investment project in Vietnam and their family members shall be issued with multiple entry and exist visas. The maximum term of a visa shall be five years on each occasion of issuance of a visa.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực