Chương IV Luật Công an nhân dân 2014: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
Số hiệu: | 73/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 27/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 30/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1177 đến số 1178 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Một số điểm mới của Luật công an nhân dân 2014
Ngày 09/12/2014, Chủ tịch nước ký lệnh 33/2014/L-CTN công bố Luật công an nhân dân 2014. Theo đó, có những điểm nổi bật sau:
- Học sinh, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn một bậc.
- Hạn định số lượng cấp Tướng, cụ thể:
+ Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
+ Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an (số lượng thứ trưởng có hàm Thượng tướng không quá 6);
+ Trung tướng, Thiếu tướng: Theo quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 24 Luật này.
- Thời hạn thăng cấp bậc hàm trong mỗi cấp tướng tối thiểu là 4 năm; sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57 tuổi; trừ trường hợp có yêu cầu của Chủ tịch nước.
- Quy định cụ thể cấp bậc hàm của sĩ quan Công an nhân dân biệt phái.
Luật này có hiệu lực từ 01/07/2015.
Các quy định về phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực từ ngày Luật được công bố.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phân loại theo lực lượng, trong Công an nhân dân có:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.
2. Phân loại theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:
a) Sĩ quan cấp tướng có bốn bậc:
Đại tướng;
Thượng tướng;
Trung tướng;
Thiếu tướng;
b) Sĩ quan cấp tá có bốn bậc:
Đại tá;
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
c) Sĩ quan cấp úy có bốn bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
d) Hạ sĩ quan có ba bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:
a) Sĩ quan cấp tá có ba bậc:
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
b) Sĩ quan cấp úy có bốn bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
c) Hạ sĩ quan có ba bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ.
3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:
a) Hạ sĩ quan có ba bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ;
b) Chiến sĩ có hai bậc:
Binh nhất;
Binh nhì.
1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:
a) Học sinh, sinh viên hưởng sinh hoạt phí tại các trường của Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:
Trung cấp: Trung sĩ;
Cao đẳng: Thượng sĩ;
Đại học: Thiếu úy;
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn một bậc;
b) Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;
c) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.
2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;
b) Khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:
a) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:
Hạ sĩ lên Trung sĩ: 1 năm;
Trung sĩ lên Thượng sĩ: 1 năm;
Thượng sĩ lên Thiếu úy: 2 năm;
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng: 4 năm;
Thời hạn thăng cấp bậc hàm trong mỗi cấp tướng tối thiểu là 4 năm;
b) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ do Chính phủ quy định;
c) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.
4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, nghiên cứu khoa học, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét phong, thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên thì được xét phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
3. Chủ tịch nước quyết định việc phong, thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc phong, thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:
a) Bộ trưởng Bộ Công an;
c) Cục trưởng;
d) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trung đoàn trưởng;
e) Đội trưởng; Trưởng Công an phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;
g) Đại đội trưởng;
h) Trung đội trưởng;
i) Tiểu đội trưởng.
2. Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:
a) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an;
Số lượng Thứ trưởng Bộ Công an có cấp bậc hàm Thượng tướng không quá sáu;
c) Trung tướng:
Tổng cục trưởng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;
Chánh Văn phòng Bộ Công an; Chánh Thanh tra Bộ Công an; Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học Công an;
Cục trưởng các cục: An ninh mạng; Cảnh sát giao thông; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Đối ngoại; Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Giám đốc các học viện: An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân, Chính trị Công an nhân dân;
Một Phó Tổng cục trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Tổng cục;
Giám đốc Công an thành phố Hà Nội; Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh;
d) Thiếu tướng:
Trợ lý Bộ trưởng Bộ Công an;
Cục trưởng các cục: Cơ yếu; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư;
Cục trưởng các cục về tham mưu, chính trị, nghiệp vụ thuộc Tổng cục An ninh, trừ Cục trưởng Cục Hậu cần, Chánh Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo về nhân quyền và Chánh Thanh tra Tổng cục;
Cục trưởng các cục về tham mưu, chính trị, nghiệp vụ thuộc Tổng cục Tình báo, trừ Cục trưởng Cục Hậu cần;
Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Cảnh sát: Tham mưu; Chính trị; Cảnh sát hình sự; Cảnh sát kinh tế; Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng; Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cảnh sát truy nã tội phạm; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư; Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an;
Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân: Tham mưu; Tổ chức Cán bộ; Công tác chính trị; Chính sách; Đào tạo; Công tác Đảng, công tác quần chúng;
Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật: Thông tin liên lạc; Quản lý trang bị kỹ thuật và trang cấp; Quản lý khoa học công nghệ và môi trường; Công nghệ thông tin; Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại; Y tế;
Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp: Chính trị; Quản lý phạm nhân, trại viên; Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng; Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp; Hướng dẫn tạm giam, tạm giữ;
Viện trưởng Viện Khoa học hình sự; Viện trưởng Viện Lịch sử Công an; Tổng biên tập Báo Công an nhân dân; Tổng biên tập Tạp chí Công an nhân dân; Giám đốc Trung tâm phát thanh, truyền hình, điện ảnh Công an nhân dân; Giám đốc các bệnh viện: 19-8, 199, 30-4, Y học cổ truyền;
Giám đốc Học viện Tình báo; Hiệu trưởng các trường đại học: An ninh nhân dân; Cảnh sát nhân dân; Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân; Phòng cháy và chữa cháy;
Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hà Nội; Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh;
Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm c khoản này có cấp bậc hàm cao nhất là Thiếu tướng, số lượng như sau: của Tổng cục trưởng không quá năm; của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động không quá bốn; của Chính ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động là một; của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ không quá bốn; của Chánh Văn phòng Bộ Công an không quá ba; của Chánh Thanh tra Bộ Công an không quá ba; của Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học Công an không quá ba; của Cục trưởng Cục An ninh mạng, Cục Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục Đối ngoại, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp, Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc không quá hai; của Giám đốc Học viện An ninh nhân dân không quá ba; của Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân không quá ba; của Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân không quá ba; của Giám đốc Công an thành phố Hà Nội không quá ba; của Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh không quá ba;
đ) Đại tá:
Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh; Hiệu trưởng các trường bậc đại học, trường sĩ quan, trừ quy định tại điểm d khoản này;
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ Giám đốc Công an thành phố Hà Nội và Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh;
Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm d khoản này;
e) Thượng tá: Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trung đoàn trưởng;
g) Trung tá: Đội trưởng; Trưởng Công an phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng; Trưởng đồn Công an;
h) Thiếu tá: Đại đội trưởng; Trưởng trạm Công an;
i) Đại úy: Trung đội trưởng;
k) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.
2. Phó Chủ nhiệm thường trực, Phó Chủ nhiệm chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương có cấp bậc hàm cấp tướng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái là Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc hàm cao nhất là Thiếu tướng; sĩ quan Công an nhân dân biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng đối với chức vụ của sĩ quan ở đơn vị thành lập mới do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Cấp bậc hàm cao nhất đối với sĩ quan còn lại là cấp tá, cấp úy do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân.
2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm các chức vụ Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh trong Công an nhân dân.
3. Bộ trưởng Bộ Công an phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá; bổ nhiệm các chức vụ Phó Tổng cục trưởng, Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh, Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức vụ, chức danh tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc, Phó Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định việc phong, thăng các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.
4. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có thẩm quyền tước, giáng cấp bậc hàm đó; mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ đó.
1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng.
Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng của sĩ quan Công an nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy và hạ sĩ quan, chiến sĩ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
1. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền điều động người giữ chức vụ đó.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục tùng sự điều động của cấp có thẩm quyền.
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, cấp có thẩm quyền quyết định biệt phái sĩ quan đến công tác tại cơ quan, tổ chức ngoài Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ quy định tại khoản 3 Điều 24 và khoản 1 Điều 26 của Luật này.
3. Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan được biệt phái đến có trách nhiệm giao nhiệm vụ, giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho sĩ quan biệt phái theo quy định của pháp luật.
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
a) Cấp úy: 53;
b) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
c) Thượng tá: nam 58, nữ 55;
d) Đại tá: nam 60, nữ 55;
đ) Cấp tướng: nam 60, nữ 55.
2. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.
3. Sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp, nữ sĩ quan cấp tướng có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
4. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ hai mươi lăm năm, nữ sĩ quan có đủ hai mươi năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
4. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.
5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
PEOPLE’S PUBLIC SECURITY OFFICERS, NON-COMMISSIONED OFFICERS AND MEN
Article 19. Classification of People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men
1. By force-based classification, the People’s Public Security Forces include:
a/ People’s Security officers, non-commissioned officers and men;
b/ People’s Police officers, non-commissioned officers and men.
2. By operation nature-based classification, the People’s Public Security Forces include:
a/ Operation officers and non-commissioned officers;
b/ Specialist technical officers and non-commissioned officers;
c/ Service non-commissioned officers and men.
Article 20. System of ranks and grades of People’s Public Security officers, noncommissioned officers and men
1. Operation officers and non-commissioned officers: a/ General officers have four ranks:
General;
Senior Lieutenant General;
Lieutenant General;
Major General;
b/ Field officers have four ranks:
Colonel;
Senior Lieutenant Colonel;
Lieutenant Colonel;
Major;
c/ Company officers have four ranks:
Captain;
Senior Lieutenant Captain;
Lieutenant;
Second Lieutenant;
d/ Non-commissioned officers have three levels:
Sergeant major;
Sergeant;
Corporal.
2. Specialist technical officers and non-commissioned officers:
a/ Field officers have three ranks:
Senior Lieutenant Colonel;
Lieutenant Colonel;
Major;
b/ Company officers have four ranks:
Captain;
Senior Lieutenant Captain;
Lieutenant;
Second Lieutenant;
c/ Non-commissioned officers have three ranks:
Sergeant major;
Sergeant;
Corporal;
3. Service non-commissioned officers and men:
a/ Non-commissioned officers have three grades:
Sergeant major;
Sergeant;
Corporal;
b/ Men have two ranks:
First-class private;
Second-class private.
Article 21. Subjects of, conditions and time limits for, consideration of the rank bestowal and promotion of People’s Public Security officers, non- commissioned officers and men.
1. Subjects of rank bestowal consideration:
a/ Stipend cadets of People’s Public Security schools shall be bestowed with ranks as follows after their graduation:
Intermediate-level school: Sergeant;
College: Sergeant major;
University: Second lieutenant;
Cadets with distinction graduation shall be bestowed with ranks one grade higher;
b/ Cadres, civil servants or graduates from academies, universities, colleges, professional intermediate schools or vocational schools who are recruited into the People’s Public Security Forces, shall be bestowed with ranks corresponding to their respective training qualifications, working seniority, assigned tasks and salary grades;
c/ Service men shall be bestowed with the starting rank of second-class private.
2. Conditions for rank promotion consideration:
People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men shall be rank- promoted when they satisfy the following conditions:
a/ Fulfilling their tasks, fully meeting the criteria on political and moral qualities, professional qualifications and health;
b/ When their current ranks are lower than the highest ranks prescribed for the positions and titles they are assuming;
c/ Having fully gone through the time limit for rank promotion consideration specified in Clause 3 of this Article.
3. Rank promotion consideration time limits:
a/ Operation non-commissioned officers and officers:
Corporal to sergeant: 1 year;
Sergeant to sergeant major: 1 year;
Sergeant major to second lieutenant: 2 years;
Second lieutenant to lieutenant: 2 years;
Lieutenant to senior lieutenant: 3 years;
Senior lieutenant to captain: 3 years;
Captain to major: 4 years;
Major to lieutenant colonel: 4 years;
Lieutenant colonel to senior lieutenant colonel: 4 years;
Senior lieutenant colonel to colonel: 4 years;
Colonel to major general: 4 years;
The minimum time limit for general rank promotion is 4 years.
b/ The rank promotion time limits for specialist technical officers and non-commissioned officers; service non-commissioned officers and men shall be stipulated by the Government;
c/ The period of officers, non-commissioned officers and men at schools shall be counted into the rank promotion consideration time limit; for rank-demoted officers, noncommissioned officers or men, if they make progress within one year after their rank demotion, they may be considered for rank promotion.
4. The maximum age of officers to be considered for rank promotion from colonel to major general is 57 or higher in cases subject to requirements and the President’s decision.
Article 22. Rank bestowal or promotion ahead of time and rank bestowal or promotion beyond the prescribed rank
1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers or men who record especially outstanding achievements in national security protection, social order and safety maintenance, crime prevention and fighting, scientific research or study and whose current ranks are lower than the highest ranks prescribed for the positions or titles they are holding respectively, shall be considered for rank bestowal or promotion ahead of time.
2. People’s Public Security officers, non-commissioned officers or men who record especially outstanding achievements in national security protection, social order and safety maintenance or crime prevention and fighting and whose current ranks are two grades or more lower than the highest ranks prescribed for the positions or titles they are holding respectively, shall be considered for rank promotion beyond the prescribed rank, but not beyond the highest ranks prescribed for the positions or titles they are holding.
3. The President shall decide on the rank bestowal and promotion ahead of time and rank bestowal and promotion beyond the prescribed rank for the general rank. The Minister of Public Security shall decide on the rank bestowal and promotion ahead of time and rank bestowal and promotion beyond the prescribed rank for the rank of colonel or lower.
Article 23. Positions of People’s Public Security officers
1. Basic positions of officers include:
a/ Minister of Public Security;
b/ General Director of General Department, Commander;
c/ Department head;
d/ Director of Department of Public Security of a province or centrally run city;
dd/ Section head; head of rural district, urban district, town or provincial city Public Security office; regiment commander;
e/ Team leader; head of ward or township Public Security office; battalion commander;
g/ Company leader;
h/ Platoon leader;
i/ Squad leader.
2. The positions and titles equivalent to the positions prescribed at Point b, Clause 1 of this Article shall be stipulated by the Government; the positions and titles equivalent to the positions prescribed at Points c, d, dd, e, g, h and i, Clause 1 of this Article shall be stipulated by the Minister of Public Security.
Article 24. Highest ranks for positions of People’s Public Security officers
1. The highest ranks for positions of officers are prescribed as follows:
a/ General: Minister of Public Security;
b/ Senior Lieutenant General: Deputy Minister of Public Security.
The number of Deputy Ministers of Public Security with the rank of senior lieutenant general must not exceed six;
c/ Lieutenant General:
General Directors of the General Departments; Commander and Political Commissar of the Mobile Police Command; Commander of the Guard Command;
Director of the Office of the Ministry of Public Security; Chief Inspector of the Ministry of Public Security; Director of the Public Security Strategy and Science Institute;
Directors of the Departments of Network Security; Traffic Police; Fire Prevention and Fighting, Rescue and Salvage Police; External Relations; Legal Affairs and Administrative and Judicial Reform; and All People Protect the National Security Movement Building; Directors of the Academies of People’s Security, People’s Police, People’s Public Security Politics;
A deputy director general who is the Secretary or Deputy Secretary of a General Department’s Party Committee;
Director of the Hanoi Public Security Department; director of the Ho Chi Minh City Public Security Department;
d/ Major general:
Assistant to the Minister of Public Security;
Directors of the Cipher, Finance, Planning and Investment Departments;
Directors of the Staff, Political and Operation Departments under the General Department of Security, excluding the Director of the Logistics Department, the permanent Director Office of the Steering Committee for Human Rights and the Chief Inspectors of the General Departments.
Directors of the Staff, Political and Operation Departments under the General Department of Intelligence, excluding the Director of the Logistics Department;
Directors of the Staff; Political; Criminal Police; Economic Police; Drug-Related Crime Investigation Police; Corruption-Related Crime Investigation Police; Environment-Related
Crime Prevention and Fighting Police; High Technology-Related Crime Prevention and Fighting Police; Criminal Pursuit Police; Social Order-Related Administrative Management Police; and Residence and National Population Database Registration and Management Police Departments under the General Department of Police; Director of the Office of the Investigation Police Agency of the Ministry of Public Security;
Directors of the Staff; Organization and Personnel; Political Affairs; Policies; Training; Party Work and Mass-Related Work Departments under the People’s Public Security Political General Department;
Directors of the Information and Communications; Technical Equipment and Supplies Management; Science, Technology and Environment Management; Information Technology; Capital Construction and Barrack Management; and Health Departments under the Logistics- Technique General Department;
Directors of the Political; Convict and Inmate Management; Reformatory Education and Community Integration; Criminal Judgment Execution Monitoring and Judicial Assistance; and Temporary Detention and Custody Instruction Departments of the Criminal Judgment Execution and Judicial Assistance General Department;
Director of the Criminology Institute; Director of the Public Security Forces History Institute; Editor-in-chief of “Cong An Nhan Dan” (People’s Public Security) Newspaper; Editor-in-Chief of “Cong An Nhan Dan” (People’s Public Security) Review; Director of the People’s Public Security Radio, Television and Cinematography Center; and Directors of August 19, 199, April 30 and Traditional Medicine Hospitals;
Director of the Intelligence Academy; Principals of the universities of People’s Security; People’s Police; People’s Public Security Techniques-Logistics; and Fire Prevention and Fighting;
Director of the Hanoi Fire Prevention and Fighting Police Department; Director of the Ho Chi Minh City Fire Prevention and Fighting Police Department;
The highest rank of deputies to the position holders defined at Point c of this Clause is major general, with the following quantity: nor more than five for a General Director of a General Department; not more than four for the Commander of the Mobile Police Command; one for the Political Commissar of the Mobile Police Command; not more than four for the Commander of the Guard Command; not more than three for the Director of the Office of the Ministry of Public Security; not more than three for the Chief Inspector of the Ministry of Public Security; not more than three for the Director of the Public Security Strategy and Science Institute; not more than two for the Director of the Network Security Department, the Traffic Police Department, the Fire Prevention and Fighting, Rescue and Salvage Police Department, the External Relations Department, the Legal and Administrative-Judicial Reform Department or the All People Protect the National Security Movement Department; not more than three for the Director of the People’s Security Academy; not more than three for the Director of the People’s Police Academy; not more than three for the director of the People’s Public Security Political Academy; not more than three for the Director of the Hanoi Public Security Department; not more than three for the Director of the Ho Chi Minh City Public Security Department;
dd/ Colonel:
Directors of Departments, heads of equivalent units of the General Departments and the Commands; principals of universities and officers’ schools, except those defined at Point d of this Clause;
Directors of Public Security Departments of provinces and centrally run cities, excluding the Director of the Hanoi Public Security Department and the Director of the Ho Chi Minh City Public Security Department;
Deputies to the position holders defined at Point d of this Clause;
e/ Senior Lieutenant Colonel: Section heads, chiefs of rural district, urban district, town or provincial city Public Security offices; regiment commanders;
g/ Lieutenant Colonel: Chiefs of ward or township Public Security offices; battalion commanders; heads of Public Security posts;
h/ Major: Company leaders; heads of Public Security stations;
i/ Captain: Platoon leaders;
k/ Senior Lieutenant: Squad leaders.
2. The general rank of permanent deputy director and full-time deputy directors of the Central Public Security Party Inspection Committee must comply with regulations of competent agencies.
3. Seconded People’s Public Security officers who are permanent members of the Defense and Security Committee of the National Assembly or are appointed to be general directors of general departments or equivalent positions may hold the highest rank of major general; seconded People’s Public Security officers who are Deputy Chairpersons of the Defense and Security Committee of the National Assembly or are appointed to be deputy ministers or equivalent positions may hold the highest rank of lieutenant general; seconded People’s Public Security officers who assume higher positions may be bestowed with or promoted to the general rank under regulations of competent agencies.
4. The highest rank of general for positions of officers of newly established units shall be decided by the National Assembly Standing Committee.
The highest ranks of field and company officers for the remaining officers shall be stipulated by the Minister of Public Security.
Article 25. Competence to bestow, promote, demote, strip of the ranks of officers, non-commissioned officers and men; to appoint to, remove from, dismiss and demote from, positions in the People’s Public Security Forces
1. The President shall bestow and promote the general rank for People’s Public Security officers.
2. The Prime Minister shall appoint Deputy Ministers, General Directors of General Departments, Commanders and Political Commissars of Commands in the People’s Public Security Forces.
3. The Minister of Public Security shall bestow and promote the field officer-rank; appoint deputy general directors of General Departments, deputy commanders and deputy political commissars of Commands, Department directors and deputy directors and equivalent positions and titles, directors and deputy directors of Departments of Public Security of provinces and centrally run cities, directors and deputy directors of Fire Prevention and Fighting Police Departments of provinces and centrally run cities; and stipulate the bestowal and promotion of remaining ranks and the appointment to the remaining positions or titles in the People’s Public Security Forces.
4. Persons competent to bestow and promote any rank are competent to strip of or demote that rank; only one rank may be promoted or demoted at a time, except special cases in which more than one rank may be are simultaneously promoted or demoted. Persons competent to appoint any positions are competent to remove, dismiss or demote holders of these positions.
Article 26. Procedures for rank bestowal and promotion in the People’s Public Security Forces
1. The Prime Minister shall propose the President to bestow, promote, demote or strip of the general rank.
The bestowal, promotion, demotion and stripping of the general rank of seconded People’s Public Security officers shall be made at the proposal of the agencies or organizations which they are seconded to, and of the Minister of Public Security.
2. The procedures for bestowal, promotion, demotion and stripping of the ranks of field officer, company officer, non-commissioned officer and man shall be stipulated by the Minister of Public Security.
Article 27. Transfer of People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men
1. Persons who are competent to appoint any positions are competent to transfer the holders of these positions.
2. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men shall submit to the transfer by competent authorities.
Article 28. Seconding of People’s Public Security officers
1. Based on the requirements of national security protection, social order and safety maintenance or crime prevention and fighting, competent authorities shall decide to second officers to agencies and organizations outside the People’s Public Security Forces in accordance with law.
2. Seconded officers are entitled to the regimes and policies like officers working in the People’s Public Security Forces. The rank bestowal, promotion, demotion or stripping applicable to seconded officers must be the same as those applicable to officers currently working in the People’s Public Security Forces, except cases specified in Clause 3, Article 24, and Clause 1, Article 26, of this Law.
3. Agencies and organizations to which officers are seconded shall assign tasks, keep secret and ensure working and living conditions for the seconded officers in accordance with law.
Article 29. Service age limit of People’s Public Security officers
1. The highest age limit of People’s Public Security officers is prescribed as follows:
a/ Company officer: 53;
b/ Major, lieutenant colonel: male: 55, female: 53;
c/ Senior lieutenant colonel: male: 58, female: 55;
d/ Colonel: male 60, female: 55;
dd/ General rank: male: 60, female: 55.
2. If required by public security units, officers specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article, who are fully qualified, professionally skilled, physically fit and voluntary, may have their service ages extended in accordance with regulations of the Minister of Public Security, but not beyond 60 for men and 55 for women.
3. Officers who are professors, associate professors, doctors, senior specialists or female generals may have their service ages extended beyond 60 for men and beyond 55 for women according to regulations of the Government; in special cases, their service ages maybe extended when so required under the President’s decisions.
4. People’s Public Security officers may retire when they fully meet the conditions prescribed by law; officers who have not fully met the retirement conditions prescribed by law while the People’s Public Security Forces no longer have demand to employ them or they cannot be transferred to civilian offices or they voluntarily ask for retirement, may retire before the age limits prescribed in Clause 1 of this Article if they have served in the People’s Public Security Forces for full twenty five years, for male officers, or have served in the People’s Public Security Forces for full twenty years, for female officers.
Article 30. Obligations and responsibilities of People’s Public Security officers, noncommissioned officers and men
1. To be absolutely loyal to the Fatherland, the People, the Party and the State.
2. To strictly abide by the line of the Party, policies and laws of the State, regulations of the People’s Public Security Forces, and directives and orders of their superiors.
3. To be honest, brave, vigilant and ready to fight and fulfill all assigned tasks.
4. To respect and protect the lawful rights and interests of agencies, organizations and individuals; to maintain close contact with the People; to dedicatedly serve the People, to respect and be polite to the People.
5. To regularly study to raise their political, legal, scientific-technical and professional levels; to temper their revolutionary quality, sense of organization and discipline and physical strength.
6. To be answerable before law and their superiors for their own orders, the execution of their superiors’ orders and the performance by their subordinates. Upon receipt of commanders’ orders, if having grounds to believe that such orders are unlawful, to immediately report them to the persons who have issued the orders; if still having to obey the orders, to promptly report them to the immediate superiors of the order issuers and to bear no responsibility for the consequences of the execution of such orders.
Article 31. Prohibited acts of People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men
1. Abusing positions and delegated powers to infringe upon the interests of the State, the lawful rights and interests of agencies, organizations and individuals.
2. Acts contrary to law and regulations of the People’s Public Security Forces and prohibited acts of cadres, civil servants and public employees.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực