Số hiệu: | 73/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 27/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 30/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1177 đến số 1178 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2019 |
1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm có:
a) Bộ Công an;
b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Công an xã, phường, thị trấn.
2. Căn cứ yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Chính phủ quy định việc thành lập Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Công an xã là lực lượng nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động và chế độ, chính sách đối với Công an xã do luật quy định.
4. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập các đồn, trạm Công an và các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết; quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
1. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổng cục, bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị thuộc tổng cục, bộ tư lệnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị còn lại trong Công an nhân dân.
1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.
2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụ trách. Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.
ORGANIZATION OF THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCES
Article 16. Organizational system of the People’s Public Security Forces
1. The organizational system of the People’s Public Security Forces shall be composed of:
a/ The Ministry of Public Security;
b/ The Departments of Public Security of provinces and centrally run cities;
c/ The Public Security Divisions of rural districts, urban districts, towns or provincial cities;
d/ The Public Security Offices of communes, wards or townships.
2. Based on the requirements of fire prevention and fighting and rescue and salvage activities, the Government shall stipulate the establishment of Fire Prevention and Fighting Police Departments of provinces or centrally run cities.
3. The Commune Public Security force shall act as the core in the All People Protect the National Security movement, and the security, social order and safety maintenance at the grassroots. The functions, tasks, powers, organization and operation of, regimes and policies applicable to, the Commune Public Security force shall be prescribed by law.
4. Based on the requirements of security and order maintenance, the Minister of Public Security shall, within the ambit of his/her tasks and powers, decide to set up Public Security posts or stations and independent units to be arranged in necessary geographical areas; stipulate the transfer of People’s Public Security officers and non-commissioned officers to assume Commune Public Security titles.
Article 17. Competence to specify the functions, tasks, powers and organizational structure within the People’s Public Security Forces
1. The Government shall specify the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security.
2. The Minister of Public Security shall specify the functions, tasks, powers and organizational structures of general departments, commands and units attached to the Ministry, units under the general departments, commands and Public Security Departments of provinces or centrally run cities, Public Security Sections of rural districts, urban districts, towns or provincial cities and the remaining units in the People’s Public Security Forces.
Article 18. Commanders in the People’s Public Security Forces
1. The Minister of Public Security is the top commander in the People’s Public Security Forces.
2. Subordinate public security commanders shall take responsibility before superior public security commanders for the organization and operation of public security units assigned to their charge. Local public security commanders must be answerable to superior public security commanders and to the Party Committees and administrations of the same level.
3. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men with higher positions or ranks are superiors of officers, non-commissioned officers and men with lower positions or ranks. Officers, non-commissioned officers or men with higher positions but equal or lower ranks are superiors of officers, non-commissioned officers and men with equal or higher ranks but lower positions.