Chương V Luật Công an nhân dân 2014: Bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với công an nhân dân
Số hiệu: | 73/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 27/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 30/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1177 đến số 1178 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Một số điểm mới của Luật công an nhân dân 2014
Ngày 09/12/2014, Chủ tịch nước ký lệnh 33/2014/L-CTN công bố Luật công an nhân dân 2014. Theo đó, có những điểm nổi bật sau:
- Học sinh, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn một bậc.
- Hạn định số lượng cấp Tướng, cụ thể:
+ Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
+ Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an (số lượng thứ trưởng có hàm Thượng tướng không quá 6);
+ Trung tướng, Thiếu tướng: Theo quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 24 Luật này.
- Thời hạn thăng cấp bậc hàm trong mỗi cấp tướng tối thiểu là 4 năm; sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57 tuổi; trừ trường hợp có yêu cầu của Chủ tịch nước.
- Quy định cụ thể cấp bậc hàm của sĩ quan Công an nhân dân biệt phái.
Luật này có hiệu lực từ 01/07/2015.
Các quy định về phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực từ ngày Luật được công bố.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước bảo đảm điều kiện về ngân sách và cơ sở vật chất cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và xây dựng lực lượng Công an nhân dân bao gồm: đầu tư tài chính, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, đất đai, trụ sở, công trình, cơ sở công nghiệp và các điều kiện vật chất kỹ thuật khác.
2. Trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, Nhà nước huy động thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ hoạt động của Công an nhân dân bao gồm: chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; bảo đảm cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học của Công an nhân dân; bảo đảm tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ; bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu theo quy định của pháp luật
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Công an nhân dân được Nhà nước trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; đầu tư nghiên cứu sản xuất thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ phục vụ công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ Công an nhân dân.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số.
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm, phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của Công an nhân dân; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân; được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp đặc thù Công an nhân dân.
2. Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ, chức danh trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danh cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật.
3. Sĩ quan Công an nhân dân được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức danh thấp hơn chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức, biên chế.
4. Sĩ quan Công an nhân dân khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh thì được hưởng các quyền lợi theo chức vụ, chức danh mới.
5. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được bảo đảm doanh trại và các điều kiện làm việc, sinh hoạt phù hợp với tính chất công việc, nhiệm vụ được giao.
6. Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh Công an nhân dân được bảo đảm chăm sóc sức khoẻ; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa các cơ sở y tế Công an nhân dân hoặc mắc những bệnh mà cơ sở y tế Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh Công an nhân dân không có chế độ bảo hiểm y tế thì được Công an nhân dân mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao động và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 của Luật này do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
c) Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ; các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;
d) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật;
đ) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
b) Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
c) Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;
đ) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
b) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp có đủ mười lăm năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Chế độ về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
5. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà hy sinh thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà từ trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
1. Sinh viên, học sinh Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí và chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.
2. Công nhân công an có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.
ASSURANCE OF OPERATION OF, AND REGIMES AND POLICIES TOWARD, THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCES
Article 32. Assurance of funds and physical foundations for operation of the People’s Public Security Forces
1. The State shall assure conditions on budget and physical foundations for activities of protecting the national security, maintaining the social order and safety, struggling to prevent and combat crimes and building the People’s Public Security Forces, including financial investment, supply of weapons, supporting instruments, equipment, facilities, professional and technical equipment and vehicles, land, working offices, works, industrial establishments and other physical and technical conditions.
2. In case of necessity to protect the national security, maintain the social order and safety, and prevent and fight crimes, the State shall mobilize scientific and technological achievements to serve the operation of the People’s Public Security Forces, including the transfer of technologies, results of scientific research and technological development; ensure physical and technical foundations for training and scientific research establishments of the People’s Public Security Forces; ensure information resources, databases, scientific and technological materials; and supplement, train and retrain scientific and technological staffs for activities of protecting the national security, maintaining the social order and safety, and preventing and fighting crimes.
3. With regard to weapons, supporting instruments, equipment, facilities, technical and professional equipment and vehicles to serve the operation of the People’s Public Security Forces, which are not yet manufactured at home or fail to meet the demand, the Minister of Public Security shall report them to the Prime Minister for decision on the import thereof in accordance with law.
4. The Government shall detail Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 33. Equipment of weapons, supporting instruments and professional and technical equipment and vehicles of the People’s Public Security Forces
1. The People’s Public Security Forces shall be equipped by the State with weapons, explosives, supporting instruments and professional and technical equipment and vehicles suitable to their assigned tasks.
2. The State shall adopt the policy of prioritizing the application of advanced scientific and technological achievements; invest in research and manufacture of equipment, professional and technical equipment and vehicles and supporting instruments to serve activities, combat and building of the People’s Public Security Forces.
Article 34. Uniforms, Public Security insignias, banners, stripes, badges, People’s Public Security identity cards
The uniforms, Public Security insignias, banners, stripes, badges and People’s Public Security identity cards shall be stipulated by the Government.
Article 35. Policies on training and retraining for People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men
1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men shall be trained and retrained in politics, law, professional operations and skills and other necessary knowledge suitable to their assigned tasks; shall be encouraged and given conditions by the State to develop their talents to serve the People’s Public Security Forces.
2. The State shall adopt policies to prioritize the training and retraining for People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men being ethnic minority people.
Article 36. Salaries, allowances, housing and working conditions for People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men
1. The salary and allowance regimes shall be stipulated by the Government; salaries of officers and non-commissioned officers serving under the professional regime shall be calculated according to their respective positions, titles and ranks and in conformity with the nature and tasks of the People’s Public Security Forces; seniority allowances shall be calculated according their current salaries and duration of service in the People’s Public Security Forces; they are entitled to subsidies and allowances applicable to cadres and civil servants with the same working conditions and the People’s Public Security Forces’ peculiar subsidies and allowances.
2. If a People’s Public Security officer simultaneously holds different positions and titles, he/she is entitled to the benefits of the highest position and title and an allowance for holding concurrent positions and titles as prescribed by law.
3. People’s Public Security officers are entitled to the benefits of their current positions or titles when they are assigned to hold positions or titles lower than the current positions or titles due to working requirements or organizational and staff changes.
4. People’s Public Security officers who are removed from their positions or titles under decisions are entitled to the benefits of their new positions or titles.
5. People’ Public Security officers, non-commissioned officers and men shall be provided with barrack lodging and working and living conditions suitable to the nature of assigned work or tasks.
6. Operation and specialist technical officers are entitled to housing allowances and shall be provided with official-duty lodging; People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men are entitled to policies on social-house supports as prescribed by law.
Article 37. Healthcare for People’s Public Security officers, non-commissioned officers, men and cadets and their relatives
1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers, men and cadets shall be provided with healthcare; when suffering injuries, sickness, accidents or professional risks in localities far away from medical establishments of the People’s Public Security Forces or suffering diseases which cannot be treated by these medical establishments, they are entitled to free medical examination and treatment at other medical establishments and other regimes prescribed by law.
2. Parents or lawful fosterers of spouses of People’s Public Security officers, and spouses and under-18 children of People’s Public Security officers, non-commissioned officers, men and cadets, who are not covered by the health insurance regime, shall be provided with health insurance by the People’s Public Security Forces and with medical examination and treatment at medical establishments as prescribed by law.
3. The State shall ensure funds for the implementation of the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 38. The leave regime applicable to People’s Public Security officers, noncommissioned officers and men.
Working People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men are entitled to leaves prescribed by the Labor Code and stipulated by the Minister of Public Security.
Article 39. Regimes and policies applicable to People’s Public Security officers, noncommissioned officers and men who retire, are transferred to civilian agencies, demobilized or leave their posts under the regime of diseased men, sacrifice their lives or pass away
1. Retired People’s Public Security officers are entitled to the following benefits:
a/ Pension calculated on the bases prescribed in Clause 1, Article 36 of this Law and in accordance with the law on social insurance;
b/ If retiring before reaching the prescribed service age prescribed in Clause 1 or 2, Article 29 of this Law due to changes in organization or payroll or no demand for arrangement or employment, in addition to the social insurance regime prescribed by the law on social insurance, they are entitled to a lump sum allowance under regulations of the Government;
c/ Using the People’s Public Security uniforms, Public Security insignias, stripes and badges on festive days; meetings and traditional exchanges of the People’s Public Security Forces;
d/ Being given conditions by local administrations of places where they reside to stabilize their lives; if having no houses, they are entitled to the social-house support policy as prescribed by law;
dd/ Enjoying the health insurance regime as prescribed by law, being entitled to medical examination and treatment according to their pre-retirement ranks, positions or titles at People’s Public Security Forces medical establishments under regulations of the Minister of Public Security.
2. People’s Public Security officers and non-commissioned officers who are transferred to civilian agencies are entitled to the following benefits:
a/ State-guaranteed necessary professional training for officers and non-commissioned officers who are transferred at the requirement of organizations;
b/ Having their salaries and seniority allowance at the time of transfer reserved for at least 18 months;
c/ Other benefits prescribed at Point c, Clause 1 of this Article;
d/ In case of being re-mobilized in the People’s Public Security Forces, the duration of working as civil servants shall be counted in the continuous working time for rank promotion consideration and working seniority;
dd/ Upon retirement, they are entitled to seniority allowances calculated based on the duration of service in the People’s Public Security Forces and their current salaries; if the current salaries are lower than the salaries at the time of transfer, the latter shall be used for pension calculation in accordance with law.
3. Demobilized officers and non-commissioned officers are entitled to the following benefits:
a/ Job-creation allowance and lump-sum allowance as stipulated by the Government;
b/ The benefits prescribed at Points c and d, Clause 1 of this Article;
c/ If they have at least full fifteen years of service in the People’s Public Security Forces, when being ill, they are entitled to medical examination and treatment at medical establishments of the People’s Public Security Forces under the regulations of the Minister of Public Security.
4. People’s Public Security officers and non-commissioned officers, who leave their posts under the regime of diseased men are entitled to the following benefits:
a/ The regime on preferential treatment of persons with meritorious service to the revolution and the social insurance regime as prescribed by law;
b/ The benefits prescribed at Points c and d, Clause 1 of this Article.
5. People’s Public Security officers and non-commissioned officers who have once been directly engaged in combat, combat service or worked in difficulty-hit areas or peculiar occupations, such duration shall be counted for enjoyment of interests when they retire from service in the People’s Public Security Forces.
6. For working People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men who sacrifice their lives, their relatives are entitled to the law-prescribed regime on preferential treatment of people with meritorious service to the revolution, the social insurance regime in accordance with law on social insurance and a lump-sum allowance as stipulated by the Government.
7. Working People’s Public Security officers, non-commissioned officers and men who die, their relatives will enjoy the social insurance regime in accordance with law on social insurance and a lump-sum allowance as stipulated by the Government.
Article 40. Regimes and policies applicable to public security cadets, workers and service non-commissioned officers and men
1. People’s Public Security cadets are entitled to stipends and regimes and policies in accordance with law on service non-commissioned officers and men,
2. Public-security workers have the rights and obligations prescribed by the labor law and other relevant laws.
3. Service non-commissioned officers and men and their relatives are entitled to the regimes and policies prescribed for officers and men on active service in the armed forces; upon expiration of their service time, they are entitled to job training or job creation allowances and given priority in taking enrolment examinations at People’s Public Security schools, and other regimes and policies stipulated by the Government.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực