Chương VI Luật Chăn nuôi 2018: Chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi
Số hiệu: | 32/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 22/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1135 đến số 1136 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không được để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ
Đây là một trong những nội dung mới tại Luật chăn nuôi 2018 được Quốc Hội thông qua ngày 19/11/2018.
Theo đó, Luật chăn nuôi 2018 đã dành một mục riêng để quy định về nguyên tắc đối xử mang tính nhân đạo với vật nuôi trong các hoạt động: chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, nghiên cứu và các hoạt động khác.
Đặc biệt, khi giết mổ vật nuôi, cơ sở giết mổ phải gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ; đồng thời không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ.
Ngoài ra, khi giết mổ, cơ sở giết mổ còn phải đảm bảo:
- Hạn chế gây sợ hãi, đau đớn cho vật nuôi; không đánh đập, hành hạ vật nuôi;
- Có nơi lưu giữ vật nuôi đảm bảo vệ sinh, và cung cấp nước uống phù hợp với vật nuôi trong thời gian chờ giết mổ.
Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật chăn nuôi 2018 có hiệu lực thi hành (từ ngày 01/01/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc giết mổ vật nuôi phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
2. Cơ sở giết mổ phải có hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ của vật nuôi bảo đảm truy xuất được nguồn gốc của vật nuôi đưa vào giết mổ.
1. Cơ sở mua bán, sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
2. Sản phẩm chăn nuôi được mua bán, sơ chế, chế biến phải có xuất xứ rõ ràng bảo đảm truy xuất nguồn gốc của sản phẩm.
3. Mua bán sản phẩm chăn nuôi tại vùng công bố dịch bệnh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y.
4. Không sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong sơ chế, chế biến thực phẩm là sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
1. Việc bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại cơ sở sơ chế, chế biến, nơi bày bán và trong vận chuyển phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
2. Không sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ bảo quản sản phẩm chăn nuôi đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng để bảo quản sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
3. Ghi rõ thời gian, thời hạn và quy định kỹ thuật trong bảo quản sản phẩm chăn nuôi để người sử dụng sản phẩm chăn nuôi biết.
1. Hằng năm, Bộ Công Thương dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự báo nguồn cung sản phẩm chăn nuôi; công bố trên bản tin chuyên ngành, phương tiện thông tin đại chúng.
2. Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật giá và thị trường sản phẩm chăn nuôi trong nước theo tuần, thị trường quốc tế theo tháng và theo yêu cầu quản lý nhà nước, công bố trên bản tin chuyên ngành, phương tiện thông tin đại chúng.
1. Tổ chức, cá nhân được phép xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi và vật nuôi không thuộc Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu.
2. Hồ sơ, chất lượng vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi xuất khẩu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, nước nhập khẩu và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu phải có hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đáp ứng chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại cửa khẩu theo quy định, vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu phải được kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra về văn bản pháp luật, hệ thống tổ chức thực thi, điều kiện sản xuất, kinh doanh vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi tại nước xuất xứ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu lần đầu từ nước xuất xứ;
c) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh của sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Trường hợp sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu có nguy cơ cao về an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh phải tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất, cung cấp tại nước xuất xứ trước khi cho phép nhập khẩu.
4. Sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh phải được thu hồi, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 3 Điều này; việc nhập khẩu vật nuôi sống làm thực phẩm và cửa khẩu được phép tiếp nhận vật nuôi sống nhập khẩu vào Việt Nam.
ANIMAL PRODUCT PROCESSING AND ANIMAL PRODUCT MARKET
Article 73. Livestock slaughter
1. Livestock slaughter must comply with law provisions on veterinary medicine, food safety and humane treatment of livestock.
2. Slaughter facilities must have dossier of origin of livestock to ensure they could trace back the origin of the livestock for slaughter.
Article 74. Trading in, processing of animal products
1. Facility trading or processing animal products must comply with law provisions on veterinary medicine, food safety and environmental protection.
2. Animal products traded or processed must have their origin claimed for the purpose of tracing back origin of such products.
3. Trading in animal products in the area where diseases are claimed must comply with law provisions on veterinary medicine.
4. It is prohibited to use additives, substances supporting processing of animal products that are out of date, substances not on the list of substances permitted for use or on the list of substances permitted for use but exceeding the specified limit; chemicals with unknown origin and chemicals prohibited from use in processing of animal products as per law provisions.
Article 75. Maintenance of animal products
1. Maintenance of animal products in processing facilities, trading areas and during transportation must comply with law provision on veterinary medicine, food safety and environmental protection.
2. It is prohibited to use additives, substances supporting maintenance of animal products that are out of date, substances not on the list of substances permitted for use or on the list of substances permitted for use but exceeding the specified limit; chemicals with unknown origin and chemicals prohibited from use in maintenance of animal products as per law provisions.
3. It is required to clearly specify time, duration and technical regulations applied for maintenance of animal products.
Article 76. Forecast of animal product market
1. The Ministry of Industry and Trade shall provide annual forecast of market demand for animal products while the Ministry of Agriculture and Rural Development will forecast about supply of animal products and announce the aforementioned information in specialized newsletters or on mass media.
2. The Ministry of Industry and Trade and Ministry of Agriculture and Rural Development shall update prices and domestic market of animal products on a weekly basis and international market on a monthly basis and as required by state management agencies and publish such information through specialized newsletters and mass media.
Article 77. Export of livestock and animal products
1. Organizations and individuals are permitted to export animal products and livestock not on the list of livestock breeds prohibited for export.
2. Profile and quality of livestock and animal products exported must meet the requirements of exporters and exporting countries and must be conformable to the Vietnamese law provisions.
Article 78. Import of livestock and animal products
1. There must be records of origin of livestock and animal products imported meeting requirements for food quality and safety and disease resistance as per law provisions.
2. Livestock and animal products imported must undergo inspection of food quality and safety and disease resistance as per Vietnamese law provisions before entering the territory of the Socialist Republic of Vietnam through the specified border checkpoint.
3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall consider and decide to check legal documents, enforcement system and conditions for production of and trading in livestock and animal products of the exporting country under provisions of the Vietnamese laws and international agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory in the following cases:
a) Assessment for mutual recognition;
b) First import of livestock and animal products;
c) Discovery of risk of effects on quality, environment, food safety and resistance to diseases from animal products imported into Vietnam.
d) Inspection visit to production facilities of the exporting countries before import is required if the animal product intended for export poses a high risk to food safety and disease resistance.
4. Animal products imported against law provisions on food safety and quality and disease resistance must be withdrawn and handled as per law provisions.
5. The Government shall elaborate Point d Clause 3 this Article and stipulate import of live animals for slaughter purpose and border checkpoints permitted to receive live animals imported into Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực