Chương III Luật Chăn nuôi 2018: Thức ăn chăn nuôi
Số hiệu: | 32/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 22/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1135 đến số 1136 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không được để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ
Đây là một trong những nội dung mới tại Luật chăn nuôi 2018 được Quốc Hội thông qua ngày 19/11/2018.
Theo đó, Luật chăn nuôi 2018 đã dành một mục riêng để quy định về nguyên tắc đối xử mang tính nhân đạo với vật nuôi trong các hoạt động: chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, nghiên cứu và các hoạt động khác.
Đặc biệt, khi giết mổ vật nuôi, cơ sở giết mổ phải gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ; đồng thời không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ.
Ngoài ra, khi giết mổ, cơ sở giết mổ còn phải đảm bảo:
- Hạn chế gây sợ hãi, đau đớn cho vật nuôi; không đánh đập, hành hạ vật nuôi;
- Có nơi lưu giữ vật nuôi đảm bảo vệ sinh, và cung cấp nước uống phù hợp với vật nuôi trong thời gian chờ giết mổ.
Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật chăn nuôi 2018 có hiệu lực thi hành (từ ngày 01/01/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Sản xuất tại cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Công bố thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Nhãn hoặc tài liệu kèm theo thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
1. Sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tự công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hồ sơ công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc bao gồm:
a) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc sản xuất trong nước bao gồm tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc nhập khẩu bao gồm tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 34 của Luật này. Hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực và bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực.
3. Tổ chức, cá nhân truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tự công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc. Thông tin sản phẩm công bố phải phù hợp với hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Ngay sau khi tự công bố thông tin sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và tự chịu trách nhiệm về chất lượng và an toàn của sản phẩm đã công bố.
4. Việc thay đổi thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thay đổi về địa chỉ cơ sở sản xuất, chất lượng sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại thông tin sản phẩm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Trường hợp thay đổi thông tin không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì tổ chức, cá nhân tự thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Sản phẩm thức ăn bổ sung phải được thẩm định để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quy định này không áp dụng đối với nguyên liệu đơn.
2. Hồ sơ đề nghị công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung sản xuất trong nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố thông tin sản phẩm;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi;
c) Hợp đồng thuê, gia công thức ăn chăn nuôi đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thuê, gia công tại cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi;
d) Tiêu chuẩn công bố áp dụng, văn bản thông báo tiếp nhận công bố hợp quy của sản phẩm;
đ) Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn của sản phẩm trong tiêu chuẩn công bố áp dụng và trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được cấp bởi phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận;
e) Mẫu của nhãn sản phẩm.
3. Hồ sơ đề nghị công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố thông tin sản phẩm;
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp;
c) Một trong các giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng (ISO), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc giấy chứng nhận tương đương của cơ sở sản xuất;
d) Bản thông tin sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất cung cấp bao gồm thành phần nguyên liệu, công dụng, hướng dẫn sử dụng; chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân đăng ký theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn phụ của sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định;
e) Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn của sản phẩm được cấp bởi phòng thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc được công nhận bởi tổ chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực hoặc phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận;
g) Mẫu của nhãn sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất cung cấp.
Hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực và bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực.
4. Hồ sơ đề nghị công bố lại thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung được quy định như sau:
a) Đối với thức ăn bổ sung sản xuất trong nước thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Đối với thức ăn bổ sung nhập khẩu thì theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Việc công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nộp hồ sơ đề nghị công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ và công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
6. Thời gian lưu hành của sản phẩm thức ăn bổ sung là 05 năm kể từ ngày sản phẩm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trên Cổng thông tin điện tử. Trong thời gian 06 tháng trước khi hết hạn lưu hành, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện công bố lại theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Trường hợp thay đổi thông tin của sản phẩm thức ăn bổ sung về tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân đăng ký, quy cách bao gói sản phẩm thì tổ chức, cá nhân tự thực hiện thay đổi thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trường hợp thay đổi thông tin của sản phẩm thức ăn bổ sung về tên nhà sản xuất, địa chỉ cơ sở sản xuất, tên sản phẩm, ký hiệu tiêu chuẩn công bố áp dụng, dạng, màu sắc sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, thời hạn sử dụng sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải đề nghị thay đổi thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hồ sơ, trình tự, thủ tục sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị thay đổi thông tin bao gồm đơn đề nghị thay đổi thông tin, bản tiêu chuẩn công bố áp dụng, bản tiếp nhận công bố hợp quy (nếu có), mẫu của nhãn sản phẩm, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Đối với thức ăn bổ sung nhập khẩu phải bổ sung bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy xác nhận nội dung thay đổi của nhà sản xuất; bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp đổi tên cơ sở sản xuất, tên thương mại thức ăn chăn nuôi nhập khẩu;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận và công bố thông tin thay đổi của sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
3. Các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với nguyên liệu đơn.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ về sản phẩm thức ăn truyền thống, nguyên liệu đơn các nội dung sau đây:
a) Tên sản phẩm;
b) Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
2. Thức ăn chăn nuôi không phải công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm:
a) Thức ăn chăn nuôi tiêu thụ nội bộ là thức ăn chăn nuôi do cơ sở tự phối trộn để dùng cho nhu cầu chăn nuôi của cơ sở, không được trao đổi và mua bán trên thị trường;
b) Thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng là thức ăn chăn nuôi sản xuất theo đơn đặt hàng giữa cơ sở đặt hàng với nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi, chỉ được sử dụng trong nội bộ của cơ sở đặt hàng, không được trao đổi và mua bán trên thị trường;
c) Thức ăn chăn nuôi khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi là việc đánh giá chất lượng, an toàn của thức ăn chăn nuôi đối với vật nuôi và môi trường thông qua việc nuôi dưỡng thử nghiệm trên vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất. Nội dung khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi bao gồm:
a) Phân tích chất lượng thức ăn chăn nuôi;
b) Đánh giá độc tính, độ an toàn đối với vật nuôi và môi trường;
c) Nội dung khác theo đặc thù của từng loại thức ăn chăn nuôi.
2. Thức ăn chăn nuôi lần đầu được nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ chưa được Việt Nam thừa nhận về quy trình khảo nghiệm, công nhận thức ăn chăn nuôi hoặc sản xuất tại Việt Nam có chứa chất mới chưa qua khảo nghiệm ở Việt Nam phải khảo nghiệm trước khi công bố sản phẩm, trừ thức ăn chăn nuôi được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loại thức ăn chăn nuôi;
c) Người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục hóa chất, sản phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi và danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi và quy định việc thừa nhận lẫn nhau về quy trình khảo nghiệm, công nhận thức ăn chăn nuôi với quốc gia, vùng lãnh thổ có hoạt động trao đổi thương mại thức ăn chăn nuôi với Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm cơ sở sản xuất không nằm trong khu vực bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại;
b) Thiết kế khu sản xuất, bố trí thiết bị theo quy tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra, bảo đảm tách biệt giữa các khu sản xuất để tránh nhiễm chéo;
c) Có dây chuyền, trang thiết bị phù hợp để sản xuất thức ăn chăn nuôi;
d) Có biện pháp bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi theo khuyến cáo của tổ chức, cá nhân cung cấp;
đ) Có biện pháp kiểm soát sinh vật gây hại, tạp chất, chất thải gây nhiễm bẩn để không ảnh hưởng đến an toàn, chất lượng thức ăn chăn nuôi;
e) Có trang thiết bị, dụng cụ đo lường được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định;
g) Có hoặc thuê phòng thử nghiệm để phân tích chất lượng thức ăn chăn nuôi trong quá trình sản xuất;
h) Người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch;
i) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải có biện pháp kiểm soát bảo đảm không phát tán, gây nhiễm chéo giữa các loại kháng sinh khác nhau, giữa thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh và thức ăn chăn nuôi không chứa kháng sinh;
k) Có biện pháp bảo vệ môi trường đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi tiêu thụ nội bộ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều này, trừ trường hợp sản xuất thức ăn chăn nuôi tiêu thụ nội bộ sử dụng trong chăn nuôi nông hộ.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi bổ sung;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
4. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại.
1. Có trang thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn chăn nuôi theo hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất, cung cấp.
2. Nơi bày bán, kho chứa thức ăn chăn nuôi phải tách biệt hoặc không bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại khác.
3. Có biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại.
1. Thức ăn chăn nuôi nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định tại khoản 4 Điều 43 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn chăn nuôi phải có hoặc thuê kho bảo quản thức ăn chăn nuôi đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và khuyến cáo của tổ chức, cá nhân cung cấp.
3. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu thức ăn chăn nuôi đã được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trường hợp nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm hoặc để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra văn bản pháp luật, hệ thống tổ chức thực thi, điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, phòng thử nghiệm tại nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh của thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vào Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ, chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, nước nhập khẩu và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc xuất khẩu thức ăn chăn nuôi phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi phải tuân thủ quy định của Luật này, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi thương mại sản xuất và lưu hành trong nước bao gồm:
a) Việc thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy (nếu có);
b) Việc thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi;
c) Việc thực hiện ghi nhãn sản phẩn thức ăn chăn nuôi;
d) Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và quy định khác của pháp luật có liên quan, trong đó tập trung kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu an toàn, chỉ tiêu chất chính trong thức ăn chăn nuôi.
3. Nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi tiêu thụ nội bộ, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng, thức ăn truyền thống bao gồm lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để kiểm tra các chỉ tiêu an toàn quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu;
b) Kiểm tra thực tế về số lượng, khối lượng, quy cách bao gói, ghi nhãn, hạn sử dụng, xuất xứ và các chỉ tiêu cảm quan khác của sản phẩm;
c) Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để thử nghiệm đánh giá sự phù hợp về chất lượng và an toàn của sản phẩm.
5. Nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ công bố chất lượng và công bố hợp quy (nếu có);
b) Kiểm tra thực tế về quy cách bao gói, ghi nhãn, hạn sử dụng, cảm quan về sản phẩm;
c) Phân tích chất lượng theo yêu cầu của doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân, nước nhập khẩu.
6. Nội dung kiểm tra nhà nước về thức ăn chăn nuôi xuất khẩu bị triệu hồi hoặc trả về bao gồm:
a) Kiểm tra về nguyên nhân thức ăn chăn nuôi xuất khẩu bị triệu hồi hoặc trả về;
b) Kiểm tra thực tế về quy cách bao gói, ghi nhãn, hạn sử dụng, cảm quan về sản phẩm;
c) Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để kiểm tra chất lượng và an toàn của sản phẩm.
7. Việc xử lý vi phạm về chất lượng thức ăn chăn nuôi được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi tùy theo mức độ vi phạm chất lượng mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
b) Xử lý thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng theo hình thức cải chính thông tin, tái chế, chuyển đổi mục đích sử dụng, tái xuất, tiêu hủy.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc lấy mẫu kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi được thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Người lấy mẫu thức ăn chăn nuôi phục vụ công tác quản lý nhà nước phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp chứng chỉ lấy mẫu thức ăn chăn nuôi.
3. Kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi phục vụ công tác quản lý nhà nước chỉ được thừa nhận theo phương pháp thử tại phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định. Trường hợp phương pháp thử chưa được chỉ định hoặc chưa được thống nhất, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phương pháp thử được áp dụng tạm thời.
4. Căn cứ thử nghiệm bao gồm các chỉ tiêu chất lượng do tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm công bố áp dụng, chỉ tiêu an toàn quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
2. Chỉ được sử dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi theo đơn của người có chứng chỉ hành nghề phòng, trị bệnh cho động vật theo quy định của pháp luật về thú y để phòng bệnh cho vật nuôi ở giai đoạn con non, trị bệnh cho vật nuôi nhiễm bệnh.
3. Việc sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải tuân thủ hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc cung cấp thức ăn chăn nuôi.
4. Thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải thể hiện thông tin về tên và hàm lượng kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngừng sử dụng trên nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm.
5. Chính phủ quy định tiêu chí đối với các loại vật nuôi ở giai đoạn con non được phép sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh và lộ trình bỏ việc sử dụng kháng sinh trong phòng bệnh đối với vật nuôi.
1. Ghi nhãn thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và theo quy định sau đây:
a) Đối với thức ăn chăn nuôi thương mại thì nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo phải thể hiện thông tin về tên sản phẩm, thành phần nguyên liệu chính, chỉ tiêu chất lượng, nơi sản xuất, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng; thông tin về tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa bảo đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm;
b) Đối với thức ăn chăn nuôi khác thì nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo phải có thông tin để nhận biết và truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về ghi nhãn thức ăn chăn nuôi.
1. Tổ chức, cá nhân quảng cáo thức ăn chăn nuôi phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Nội dung quảng cáo thức ăn chăn nuôi phải phù hợp với thông tin sản phẩm đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:
a) Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;
b) Được sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
d) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại ngoài quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được gia công các loại thức ăn chăn nuôi phù hợp theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;
b) Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, bảo đảm thức ăn chăn nuôi phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc sản phẩm thức ăn chăn nuôi, lưu quy trình kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi;
c) Chỉ được sử dụng các loại sản phẩm, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phù hợp với quy định của pháp luật; nguyên liệu sử dụng trong thành phẩm phải có thời hạn sử dụng tối thiểu bằng thời hạn sử dụng của thành phẩm;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về điều kiện sản xuất và chất lượng thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thức ăn chăn nuôi do cơ sở sản xuất;
đ) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại phải công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy, ghi nhãn thức ăn chăn nuôi và lưu đầy đủ hồ sơ tại cơ sở sản xuất theo quy định; lưu nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 02 năm; lưu mẫu thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày sản phẩm hết hạn sử dụng; báo cáo tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
1. Cơ sở mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:
a) Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi;
b) Được mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo đảm chất lượng, thông tin về nguồn gốc, xuất xứ của thức ăn chăn nuôi;
c) Áp dụng các biện pháp bảo quản chất lượng sản phẩm theo khuyến cáo của tổ chức, cá nhân sản xuất nhằm duy trì chất lượng thức ăn chăn nuôi;
d) Niêm yết giá và chấp hành việc kiểm tra về giá thức ăn chăn nuôi;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về điều kiện mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và chất lượng thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Không mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm có chất cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi;
g) Chỉ được mua bán, nhập khẩu các loại thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Ghi và lưu các thông tin của thức ăn chăn nuôi trong quá trình mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu để bảo đảm truy xuất nguồn gốc;
i) Xây dựng quy trình đánh giá và lựa chọn tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc cung cấp thức ăn chăn nuôi nhập khẩu; xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra chất lượng lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu để bảo đảm phù hợp với hợp đồng mua bán, tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:
a) Được cung cấp đầy đủ thông tin về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, giá và hướng dẫn sử dụng các loại thức ăn chăn nuôi từ tổ chức, cá nhân cung cấp;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến sử dụng thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
c) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thức ăn chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng thức ăn chăn nuôi bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm đối với sức khỏe con người, vật nuôi và môi trường;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật và hướng dẫn của tổ chức, cá nhân cung cấp thức ăn chăn nuôi về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thức ăn chăn nuôi;
c) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về chất lượng thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Phối hợp xử lý thức ăn chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi vi phạm về chất lượng và an toàn theo quy định của pháp luật;
đ) Ghi nhật ký sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh theo quy định.
1. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:
a) Được khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi;
c) Lưu hồ sơ khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 03 năm;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về hoạt động khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Article 32. Requirements applied for commercial animal feeds before put into circulation
1. Applied standards and conformity declaration shall be made as per law provisions on technical standards and regulations and product and goods quality.
2. The animal feed quality must meet the applied quality standard declared and equivalent technical regulations.
3. Animal feeds must be produced by the facility granted a certificate of eligibility for animal feed production by the competent state management agency.
4. Information on animal feed products must be posted on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
5. Labels or documents attached to animal feeds must comply with regulations in Article 46 hereof;
Article 33. Declaration of complete feeds and concentrated feeds
1. Information on complete feeds and concentrated feeds shall be posted on the portal of Ministry of Agriculture and Rural Development by producers or traders thereof.
2. The dossier of declaration of complete feed and concentrated includes:
a) documents specified in Point b, c, d, dd and e in Clause 2 Article 34 hereof for domestic complete feeds and concentrated feeds;
b) documents specified in Point b, c, d, dd, e and g in Clause 3 Article 34 hereof for imported complete feeds and concentrated feeds; The dossier provided shall be the original or certified true copy or certified Vietnamese translation.
3. Organizations and individuals shall access to the portal of Ministry of Agriculture and Rural Development to post up information about complete feeds and concentrated feeds. The information posted must be consistent with those provided in the dossier mentioned in Clause 2 this Article.
After declaring animal feed products, such organizations or individuals may produce or trade such animal feed and take responsibility for quality and safety of the aforesaid products.
4. Changes in information about complete feeds and concentrated feeds shall be made as follows:
a) New post of animal feed information shall be updated as prescribed in Clause 2 and 3 this Article in case of changes in the producer’s address and product quality;
b) For changes not specified in Point a this Clause, changes in information posted shall be updated on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 34. Declaration of feed additives
1. Feed additive products must be appraised to be posted on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development. This regulation shall not apply to single ingredients.
2. The application for declaration of domestic feed additive products includes:
a) An application form;
b) A certificate of eligibility for production of animal feed;
c) Contract for leasing or processing animal feed in case the organization or individual lease or process animal feed at the animal feed production facility granted a certificate of eligibility for production of animal feed;
d) Applied standards and written announcement of receipt of conformity declaration;
dd) The result note of testing of quality and safety standards of the product specified in applied standards declared and equivalent national technical regulations issued by the laboratory appointed or accredited by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
e) Sample of product’s label
3. The application for declaration of imported feed additive products includes:
a) An application form;
b) A certificate of circulation or document with equal validity granted by the competent authority of the exporting country;
c) An ISO Certificate of Quality Management System or Good Manufacturing Practice Certificate or Hazard Analysis and Critical Control Point Certificate or equivalent certificates of the producer;
d) Product information sheet provided by the producer which specifies feed ingredients, useful effects, using instructions; quality and safety standards as regulated by the Minister of Agriculture and Rural Development;
dd) Applied standards declaration registered under law provisions on product and goods quality and the sub-label in Vietnamese as regulated;
e) The result note of testing of product quality and safety issued by the laboratory appointed by the competent authority of the exporting country or accredited by the international or regional accreditation organization or the laboratory appointed or accredited by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
g) A label sample provided by the animal feed producer
The application provided shall be the original or certified true copy or certified Vietnamese translation.
4. The application for re-declaration of feed additive products shall be prepared as follows:
a) As for domestic feed additives, such application shall be made as prescribed in Point a Clause 2 this Article;
b) As for imported feed additives, such application shall be made as prescribed in Point a Clause 3 this Article.
5. Declaration of feed additive products shall follow the procedure below:
a) The organization or individual shall access to the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development to apply for declaration of feed additive products as prescribed in Clause 2, 3 and 4 this Article;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall check the application's components and notify the applicant through the portal for him/her to provide additional information if the application is found unsatisfactory within 3 working days from the day on which the application is received.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall appraise the application and post the product information on its portal or provide explanation if the application is rejected within 20 days from the day on which the satisfactory application is received.
6. The feed additive products may be put on circulation for 5 years from the day on which information about such product is posted on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development. Product re-declaration shall be requested under regulations in Clause 4 and 5 this Article 6 months before the expiration date of product circulation.
Article 35. Changes in feed additive product information
1. Changes in name, address, phone number, fax number, email address of the entity registering product declaration or package specifications of the product shall be made on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development by such entity.
2. Changes in name and address of the producer, name of product, symbol of applied standard, product's color, using instructions or expiry date shall be registered through the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development following the procedure below:
a) The application for changes in product information shall include an application form for information change, applied standard declaration, certificate of registered conformity declaration (if any), sample of product's label and certificate of eligibility for feed additive production.
In case of changes in information on imported feed additives, the original or certified true copy of conformation of information change provided by the producer, certified true copy of the enterprise registration certificate or certificates granted by the competent state management agency (for changes made to name of the producer and commercial name of the imported animal feed) are required;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall carry out inspection of the application and request the applicant to provide additional information in case the application is found unsatisfactory within 3 working days from the day on which such application is received
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall carry out verification and update changes in product information on its portal or provide explanation in case the application is rejected within 15 days from the day on which the satisfactory application is received.
3. Regulations specified in Clause 1 and 2 this Article shall not apply to single ingredients of animal feed.
Article 36. Declaration of other animal feed products
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall make declaration and post up the following information about traditional feed products and single ingredients on its portal:
a) Name of the product;
b) Technical requirements applied for the product
2. Animal feed products not required to be declared on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development shall include:
a) Internal-use animal feeds that are animal feeds created by the breeding facility for internal use not traded on the market;
b) Ordered animal feeds that are feeds produced under the order placed by the ordering party and used only by such ordering party not traded on the market;
c) Other animal feeds not specified in Clause 1 this Article.
Article 37. Animal feed testing
1. Animal feed testing means evaluating the quality and safety of animal feeds and their effects on domestic animals and environment through experimental breeding in each stage of growth or production cycle. Scope of animal feed testing includes:
a) Analysis of animal feed quality;
b) Assessment of toxicity and safety of the product in relation with their effects on domestic animals and environment;
c) Other matters according to specific characteristics of each kind of animal feeds
2. Animal feeds that are firstly imported from countries or territories whose testing process or animal feeds are not accredited by Vietnam or animal feeds produced in Vietnam containing new substances which are not tested in Vietnam must undergo testing before declaration, except for animal feeds created as a result of national or ministerial scientific and technological tasks accredited or approved by competent authorities.
3. Every animal feed testing center must:
a) satisfy conditions specified in Article 55 hereof;
b) have facilities and technical equipment meeting testing requirements applied for each kind of animal feeds;
c) have technicians who hold a university degree or higher in animal husbandry, veterinary medicine, food technology or postharvest technology.
4. The Minister of Agriculture and Rural Development shall issue the list of chemicals, biological or microbial products prohibited from use in animal feeds and the list of ingredients permitted for use as animal feeds; promulgate national technical regulations on animal feed testing and regulations on mutual recognition of testing process and animal feeds of countries or territories trading animal feeds with Vietnam.
Article 38. Conditions for animal feed production
1. Every producer of commercial animal feeds or ordered animal feeds must:
a) ensure that his/her production facility is not located in the area contaminated by hazardous waste or poisonous chemicals;
b) design the production area or place equipment adhering to one-dimensional principle from inputs to outputs and ensure that production areas are separated from one another for cross-contamination prevention;
c) have lines and equipment suitable for animal feed production;
d) take measures to maintain ingredients used in animal feeds upon recommendation of their suppliers;
dd) take measures to control harmful organisms, impurities or waste causing contamination for the purpose of protecting safety and quality of animal feeds;
e) have equipment and instruments used for measurement that are tested or calibrated as regulated;
g) own or hire a laboratory to analyze animal feed quality during production process;
h) have technicians who obtain a university degree or higher in animal husbandry, veterinary medicines, biology, food technology or postharvest technology;
i) ensure that the facility producing animal feeds containing antibiotics takes measures to prevent spread or cross-contamination of different antibiotics or cross-contamination between animal feeds containing antibiotics and those without antibiotics;
k) adopt methods for environmental protection in conformity with law provisions on environmental protection.
2. Producers of internal-use animal feeds must satisfy conditions specified in Point a, b, c, d, dd, e, g, i and k Clause 1 this Article, except for production of animal feeds used in family farm.
3. The Government shall elaborate Clause 1 this Article.
Article 39. Issuance, re-issuance and revocation of certificates of eligibility for animal feed production
1. The authority to issue, re-issue and revoke certificates of eligibility for animal feed production shall be specified as follows:
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue, re-issue and revoke certificate of eligibility for animal feed production to facilities producing additional animal feeds;
b) Provincial People's Committees shall issue, re-issue and revoke certificates of eligibility for animal feed production in the area under their management, except for cases prescribed in Point a this Clause.
2. b) Any certificate of eligibility for animal feed production will be re-issued if:
a) it is lost or damaged;
b) the information about the organization or individual mentioned in such certificate is changed;
3. Any certificate of eligibility for animal feed production will be revoked if:
a) the information specified in such certificate is erased or adjusted;
b) the production facility no longer satisfies conditions specified in Clause 1 Article 38 hereof;
c) the production facility commits other violations for which the penalty is revocation of certificate of eligibility for animal feed production as per law provisions.
4. The Government shall stipulate the procedure for issuance, re-issuance and revocation of certificates of eligibility for production of commercial animal feeds.
Article 40. Conditions for trading in animal feeds
1. Equipment and instruments for animal feed maintenance under the guidance of their producers or suppliers must be available.
2. Places for selling or storing animal feeds must be separated or not be contaminated by pesticides, fertilizers and other poisonous chemicals.
3. Measures to prevent and fight for harmful organisms must be taken.
Article 41. Import of animal feeds
1. Animal feeds imported must undergo State quality inspection under regulations in Clause 4 Article 43 hereof.
2. Every importer of animal feeds must own or hire a warehouse for animal feed maintenance that meets requirements for assurance of food quality and safety under law provisions and recommendation of animal feed suppliers.
3. Only animal feeds declared on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development are permitted for import.
Animal feed products not declared on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development that are intended to be displayed in fairs or exhibitions or nurture for adaption or those sampled for research or laboratory analysis or produced or processed for export purpose must be licensed by the Minister of Agriculture and Rural Development.
4. The Minister of Agriculture and Rural Development shall consider and decide to check legal documents, enforcement system and conditions for production of animal feeds and testing laboratories of the exporting country under provisions of the Vietnamese laws and international agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory in the following cases:
a) Assessment for mutual recognition;
b) Discovery of risk of effects on quality, environment, food safety and resistance to diseases from animal feeds imported into Vietnam.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 42. Export of animal feeds
1. Profile and quality of exported animal feeds must meet the requirements of exporters and exporting countries and must be conformable to the Vietnamese law provisions.
2. Export of animal feeds must comply with provisions hereof and other relevant law provisions.
Article 43. State inspection of animal feed quality
1. State inspection of animal feed quality must comply with provisions of this Law and the Law on Product and Goods Quality and other relevant law provisions.
2. Scope of state inspection of quality of domestically commercial animal feeds includes:
a) Declaration of applied quality standards and conformity declaration (if any);
b) Adoption of methods for animal feed quality management;
c) Labeling of animal feed products;
d) Sampling of animal feeds for the purpose of checking whether the animal feed product is conformable to the applied standards declared, equivalent national technical regulations and other relevant law provisions, in which inspection and assessment of safety and main components of animal feeds must be focused.
3. State inspection of quality of internal-use animal feeds, ordered animal feeds and traditional feeds means sampling of animal feeds for checking safety standards specified in equivalent national technical regulations and other relevant law provisions.
4. Scope of state inspection of quality of imported animal feeds includes:
a) Inspection of import dossier;
b) Physical inspection of quantity, weight, package specifications, labeling, expiry date, origin and other sensed-related standards applied for the animal feed product;
c) Sampling of animal feeds for the purpose of experiment or evaluation of conformity of product quality and safety.
5. Scope of state inspection of exported animal feed quality includes:
a) Inspection of the dossier of quality declaration and conformity declaration (if any);
b) Physical inspection of package specifications, labeling, expiry date and sensory evaluation of the product;
c) Analysis of quality as required by the exporter or exporting country.
6. Scope of state inspection of quality of exported animal feeds that are summoned or returned includes:
a) Inspection of reasons why exported animal feeds are summoned or returned;
b) Physical inspection of package specifications, labeling, expiry date and sensory evaluation of the product;
c) Sampling of animal feeds for the purpose of checking product quality and safety.
7. Violations against regulations on animal feed quality shall be handled as follows:
a) Any producer or trader of animal feeds committing violations against regulation on animal feed quality will face penalties for administrative violations or criminal charges as per law provisions according to the seriousness of the violation.
b) Animal feeds that fail to meet the quality regulations shall have their false information rectified or be recycled, repurposed, re-exported or eliminated.
8. The Government shall elaborate this Article.
Article 44. Animal feed labeling and experiment
1. Labeling serving state inspection of animal feed quality shall comply with regulations in national standards or regulations issued by the Minister of Agriculture and Rural Development.
2. The person in charge of animal feed sampling for state management purpose must be granted a certificate of animal feed sampling by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
3. The result of animal feed experiment for state management purpose shall be admitted only if such experiment is conducted in a laboratory applying the testing method specified by the Ministry of Agriculture and Rural Development. In case the testing method is not specified or unified, the Minister of Agriculture and Rural Development shall decide the temporarily applied testing method.
4. The animal feed experiment shall be conducted base upon the applied quality standards declared by animal feed producers or suppliers and safety standards specified in equivalent national technical regulations and other relevant law provisions.
Article 45. Animal feeds containing antibiotics
1. Antibiotics used in animal feeds must be veterinary medicines permitted for circulation in Vietnam.
2. Antibiotics are only used in animal feeds if prescribed by the person having a certificate of practice of prevention and treatment of animal diseases under law provisions on animal health for the purpose of preventing diseases in young animals and treating diseased domesticated animals.
3. Use of animal feeds containing antibiotics must abide by the guidance provided by their producers or suppliers.
4. Animal feeds containing antibiotics must bear a label or attachment that specifies information about name and content of the antibiotics, instructions for use and expiry date of the product.
5. The Government shall stipulate standards applied for young domesticated animals permitted to use animal feeds containing antibiotics for animal disease prevention and a route for elimination of antibiotics used for prevention of diseases in domesticated animals.
Article 46. Animal feed labeling
1. Labeling animal feeds shall comply with law provisions on goods labeling and the following regulations:
a) The label or attachment of commercial animal feeds must specify information about name and main ingredients, quality standards, producer, production date, expiry date, maintenance instruction, using instruction of the product; information about the entity responsible for origin of such animal feed product;
b) The label or attachment of other animal feeds must specify information used for identification and trace of origin of such animal feed products.
2. The Minister of Agriculture and Rural Development shall elaborate regulations on labeling of animal feeds.
Article 47. Animal feed advertisement
1. Providers of animal feed advertisement service must comply with law provisions on advertisement.
2. Animal feed information to be advertised must be consistent with the information posted on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 48. Rights and obligations of animal feed producing facilities
1. Every animal feed producing facility is entitled to:
a) State policies related to production of or trading in animal feeds;
b) produce animal feeds under provision hereof and other relevant law provisions;
c) make complaints or denunciations or file a lawsuit about animal feed production as per law provisions;
d) Commercial animal feeds producing facilities may process appropriate animal feeds as regulated by laws in addition to rights specified in Point a, b and c this Clause.
2. Every animal feed producing facility is obliged to:
a) satisfy conditions applied for animal feed producing facilities during the operation;
b) set up and follow the procedure for control of animal feed quality, ensure that the animal feeds conform to the applied quality standards declared and equivalent national technical regulations ensure trace of animal feed origin and record the process of animal feed quality control.
c) use products and ingredients meeting law regulations in animal feed production and ensure that the minimum shelf life of feed ingredients in the finished product is equal to that of such finished product;
d) undergo inspection of production conditions and animal feed quality carried out by competent regulatory agencies and take legal responsibility for quality of animal feeds produced;
dd) Commercial animal feed producing facilities must declare the applied quality standards, make conformity declaration, label animal feeds and retain all animal feed dossiers as regulated; retain the production journals and results of animal feed testing for at least 2 years; keep animal feed samples for at least 30 days from the expiry date of the product; send periodic or irregular reports on animal feed production as regulated by the Minister of Agriculture and Rural Development and fulfill all obligations specified in Point a, b, c and d in this Clause.
Article 49. Rights and obligations of trading, importing or exporting facilities of animal feeds
1. Every trading, importing or exporting facility of animal feeds is entitled to:
a) State policies related to trading in animal feeds;
b) sell or buy or import or export animal feeds under provisions hereof and other relevant law provisions;
c) make complaints or denunciations or file a lawsuit about trading in or import or export of animal feeds as per law provisions;
2. Every trading, importing or exporting facility of animal feeds must:
a) satisfy conditions applied for trading, importing or exporting facilities of animal feeds during the operation;
b) comply with law provisions regarding assurance of quality and origin of animal feeds;
c) take measures to maintain animal feed quality upon recommendation of animal feed producers with the aim of maintaining quality of animal feeds;
d) quote prices and undergo inspection of animal feed prices;
dd) undergo inspection of conditions for trading in, import or export and quality of animal feeds carried out by competent regulatory agencies;
e) not trade or import or export animal feed products containing substances prohibited from use in animal feeds;
g) trade, import or export animal feeds whose information is posted on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
h) record and store information about animal feeds during trading, importing or exporting process for the purpose of tracing their origin;
i) set up a procedure for assessment and selection of producers or supplies of imported animal feeds; prepare and implement plans for inspection of quality of imported animal feeds to ensure that their quality is conformable to the one specified in sale contracts and applied quality standards and technical regulations.
Article 50. Rights and obligations of animal feed users
1. Every user of animal feeds is entitled to:
a) be provided with sufficient information about quality, origin, prices and instructions for use of animal feeds by suppliers of such animal feeds
b) make complaints or denunciations or file a lawsuit about animal feed use as per law provisions;
c) be compensated for damage as per law provisions.
2. Every user of animal feeds is obliged to:
a) use animal feeds meeting food quality and safety regulations for assurance of health of human and domesticated animals and environment;
b) comply with law provisions and guidance on transport, storage, maintenance and use of animal feeds provided by animal feed suppliers;
c) undergo inspection of animal feed quality carried out by competent regulatory agencies.
d) cooperate in handling animal feeds and animal products that fail to meet quality and safety regulations as regulated by laws;
dd) keep a journal of use of animal feeds containing antibiotics as regulated.
Article 51. Rights and obligations of animal feed testing facilities
1. Every animal feed testing facility is entitled to:
a) test animal feeds as per law provisions;
b) be paid for animal feed testing as per law provisions;
c) make complaints or denunciations or file a lawsuit about animal feed testing as per law provisions;
2. Every animal feed testing facility is obliged to:
a) satisfy conditions applied for animal feed testing facilities during its operation;
b) take responsibility for the animal feed testing result;
c) retain the testing dossier for at least 3 years;
d) undergo inspection of animal feed testing carried out by competent regulatory agencies.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực