Chương IX Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015: Bầu cử bổ sung đại biểu Quốc Hội, đại biểu Hội đồng Nhân Dân
Số hiệu: | 85/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2015 |
Ngày công báo: | 28/07/2015 | Số công báo: | Từ số 869 đến số 870 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
1. Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu
Luật bầu cử 2015 quy định việc dự kiến cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội: Chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, UBTVQH dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội; theo Luật bầu cử đại biểu quốc hội, số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, địa phương được giới thiệu ứng cử để bảo đảm tỷ lệ các tầng lớp nhân dân trong Quốc hội.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia và các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương
Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng bầu cử quốc gia theo Luật bầu cử quốc hội: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn bầu cử; Chỉ đạo công tác tuyên truyền và vận động, bảo vệ an ninh, trật tự bầu cử; Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, …
3. Danh sách cử tri theo Luật bầu cử đại biểu quốc hội
Nguyên tắc lập danh sách cử tri theo Luật bầu cử đại biểu quốc hội 2015:
- Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri nơi mình thường trú hoặc tạm trú và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật bầu cử 2015.
- Cử tri là người tạm trú chưa đủ 12 tháng, là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.
- Luật bầu cử đại biểu quốc hội quy định công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, được ghi tên vào danh sách cử tri.
- Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ được ghi tên vào danh sách cử tri nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ.
4. Ứng cử và hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND
- Theo Luật bầu cử quốc hội và HĐND, những trường hợp sau không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân:
+ Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
+ Người đang bị khởi tố bị can.
+ Người đang hoặc đã chấp hành bản án, quyết định hình sự chưa được xóa án tích.
+ Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định việc giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương ứng cử đại biểu Quốc hội
Căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương tiến hành lựa chọn, giới thiệu người đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc hội như sau: Ban lãnh đạo dự kiến người của tổ chức mình để giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri nơi người đó công tác, tổ chức hội nghị để thảo luận, giới thiệu người cửa tổ chức mình ứng cử đại biểu Quốc hội;
5. Nguyên tắc và trình tự bỏ phiếu
Nguyên tắc bỏ phiếu theo Luật bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.
- Cử tri phải tự mình đi bầu cử, trừ trường hợp:
+ Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu;
+ Cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được, người đang bị tạm giam, bị tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến để cử tri thực hiện việc bầu cử.
- Luật bầu cử đại biểu quốc hội quy định khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem.
Luật bầu cử còn quy định tuyên truyền, vận động bầu cử; kết quả bầu cử đại biểu; bầu cử bổ sung đại biểu có hiệu lực từ ngày 01/09/2015.
Văn bản tiếng việt
1. Việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 02 năm và thiếu trên mười phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ.
2. Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Hội đồng nhân dân thiếu trên một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ;
b) Đơn vị hành chính mới được thành lập trên cơ sở nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính hiện có có số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân không đủ hai phần ba tổng số đại biểu được bầu theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
3. Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội; Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
4. Ngày bầu cử bổ sung phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử.
1. Quốc hội thành lập Hội đồng bầu cử bổ sung để tổ chức bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội. Hội đồng bầu cử bổ sung có từ năm đến bảy thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên là đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử bổ sung, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành, lập Ban bầu cử bổ sung ở đơn vị bầu cử cần bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội. Ban bầu cử bổ sung có từ ba đến năm thành viên gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên là đại diện chính quyền địa phương và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương.
2. Đối với bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân, chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Ủy ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó quyết định thành lập Ủy ban bầu cử bổ sung để tổ chức bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình và chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử bổ sung, thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử cần bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân một Ban bầu cử bổ sung, Ủy ban bầu cử bổ sung có từ ba đến năm thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên; Ban bầu cử bổ sung có từ ba đến năm thành viên gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
3. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử bổ sung, Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử bổ sung có từ chín đến mười một thành viên gồm Tổ trưởng, Thư ký và Ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử bổ sung, Ủy ban bầu cử bổ sung, Ban bầu cử bổ sung, Tổ bầu cử bổ sung được thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử.
Danh sách cử tri trong bầu cử bổ sung do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo quy định tại Chương IV của Luật này và phải được công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
1. Việc ứng cử và hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu cử bổ sung được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này.
Công dân ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu cử bổ sung phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là 18 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
2. Việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử, lập danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu cử bổ sung được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội và phải được hoàn thành chậm nhất là 12 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
3. Danh sách chính thức người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được công bố chậm nhất là 10 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
Thể thức bỏ phiếu, trình tự bầu cử và xác định kết quả bầu cử bổ sung được áp dụng theo các quy định tại Chương VII và Chương VIII của Luật này.
Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bầu cử bổ sung và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị được áp dụng theo các quy định tương ứng của Luật này.
BY-ELECTION OF NATIONAL ASSEMBLY DEPUTIES AND PEOPLE’S COUNCIL DEPUTIES
1. During a National Assembly’s term, a by-election shall only be held if the remaining term of the National Assembly is more than 02 years and there are at least 10% vacancies out of total National Assembly deputies elected at the early term.
2. During a People’s Council’s term, a by-election shall only be held if the remaining term of the People’s Council is more than 18 months and one of the following conditions is satisfied:
a) There are at least 1/3 vacancies of the total People’s Council deputies elected at the early term;
b) A new administrative unit established by consolidating, dividing or adjusting boundaries of the existing administrative units that have less than 2/3 of total elected deputies as prescribed in Law on organization of local governments.
3. The National Assembly shall decide and announce the by-election day of National Assembly deputies; Standing Committee of the National Assembly shall decide and announce the by-election day of People’s Council deputies of provinces; the Standing board of provincial People’s Councils shall decide and announce the by-election day of National Assembly deputies of districts and commune.
4. The by-election day must be a Sunday and announced within 30 days before the polling day.
Article 90. Organizations in charge of by-election
1. The National Assembly shall establish a By-election Council to organize by-election of National Assembly deputies. The By-election Council shall be composed of between five and seven members namely President, Deputy President and members who are representatives of Standing committee of the National Assembly, the Government, Central Committee of Vietnamese Fatherland Front and relevant agencies.
Within 20 days before the by-election day, People's Committees of the concerned province shall, with the consent of the Standing board of People’s Council and the Standing board of Vietnamese Fatherland Front Committee at the same administrative level, decide to establish a By-election Board of National Assembly deputies. The By-election Board shall be composed of between three and five members namely Head, Deputy Head and members who are representatives of local governments and the Vietnamese Fatherland Front Committee.
2. Not later than 20 days before the by-election day, the People’s Committee of the concerned province shall, after consulting the Standing Board of the People’s Council and the Standing Board of the Fatherland Front Committee at the same administrative level, decide to set up a By-election Commission, and not later than 15 days before the by-election day, the People’s Committee of the concerned province shall decide to set up a By-election Board. Each By-election Commission shall be composed of between three and five persons, namely President, Deputy President and members. Each of By-election Board shall be composed of between three and five persons, namely Head, Deputy Head, a Secretary and other members who are representatives from regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations and social organizations.
3. Within 15 days before the by-election day, People's Committees of the concerned commune shall, with the consent of the Standing board of People’s Council and the Standing board of Vietnamese Fatherland Front Committee at the same administrative level, decide to establish a By-election Team in each polling station, which be composed of between nine and eleven persons, namely Leader, Secretary and other members who are representatives from regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations and electors in such commune.
4. Tasks and powers of By-election Council, By-election Commissions, By-election Boards, and By-election Team shall comply with this Law.
Article 91. Electoral registers in by-election
The electoral registers in by-election shall be drawn up by People’s Committees of communes as prescribed in Chapter IV of this Law and announced within 15 days before the by-election day.
Article 92. Candidacy, consultation, nomination of candidates to by-election
1. The candidacy and candidacy dossier on National Assembly deputies or People’s Council deputies in by-election shall comply with Section 1 Chapter V of this Law.
Every citizen standing for National Assembly deputies or People’s Council deputies in by-election must apply for candidacy within 18 days before the by-election day.
2. The consultation and nomination of candidates, drawing up list of candidates for National Assembly deputies and People’s Council deputies in by-election shall comply with regulations of Standing Committee of the National Assembly and they shall be completed within 12 days before the by-election day.
3. The official list of candidates for National Assembly deputies or People’s Council deputies shall be announced within 10 days before the by-election day.
Article 93. Procedures for by-election and determination of by-election results
Methods for casting the ballots, procedures for by-election and determination of by-election results shall comply with Chapter VII and Chapter VIII of this Law.
Article 94. Complaints, denunciations and petitions in by-election
Complaints, denunciations and petitions in by-election and settlement of complaints, denunciations and petitions shall comply with this Law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực