Chương 6 Hiệp định ATIGA: Hải quan
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ, Các cơ quan khác | Người ký: | Vũ Huy Hoàng, CHAM PRASIDH, MARI ELKA PANGESTU, LIM HNG KIANG, Lim Jock Seng, Nam Viyaketh, U Soe Tha, PEter B.Favila, Muhyiddin Bin Mohammad Yassin, Mingkwan Songsuwan |
Ngày ban hành: | 26/02/2009 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại, Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Mục tiêu của Chương này là:
(a) Bảo đảm tính có thể dự đoán, tính nhất quán và minh bạch trong việc áp dụng luật hải quan của các Quốc gia Thành viên.
(b) Tăng cường quản lý hiệu quả, tiết kiệm các thủ tục hải quan, và thông quan hàng hóa nhanh chóng.
(c) Đơn giản hóa và hài hòa hóa các thủ tục và thông lệ ở mức độ có thể;
(d) Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan hải quan.
Nhằm mục đích thực hiện Chương này:
(a) Người hoạt động kinh tế hợp lệ có nghĩa là một bên tham gia vào quá trình di chuyển hàng hóa quốc tế với bất cứ chức năng nào được Hải quan cho phép phù hợp với pháp luật và/hoặc các yêu cầu quản lý của các Quốc gia Thành viên, có xét đến các tiêu chuẩn an ninh đối với chuỗi cung ứng quốc tế;
(b) Kiểm soát hải quan có nghĩa là các biện pháp do cơ quan hải quan áp dụng nhằm đảm bảo phù hợp với luật hải quan của các Quốc gia Thành viên;
(c) Thủ tục hải quan có nghĩa là sự đối xử mà cơ quan hải quan của mỗi Quốc gia Thành viên áp dụng đối với hàng hóa theo quy định của luật hải quan;
(d) Hiệp định định giá tính thuế hải quan dẫn chiếu tới Hiệp định về việc Thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm 1994 trong phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(e) Khấu trừ là thuế nhập khẩu được hoàn lại theo thủ tục khấu trừ;
(f) Thủ tục khấu trừ là thủ tục hải quan, theo đó hàng hoá xuất khẩu sẽ được hoàn lại (một phần hoặc toàn bộ) thuế nhập khẩu đánh vào hàng hoá đó, hoặc nguyên liệu trong hàng hoá hoặc nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất;
(g) Tờ khai hàng hoá là bản kê theo quy định của cơ quan hải quan, theo đó những người liên quan trình bày thủ tục hải quan áp dụng đối với hàng hoá và cung cấp các chi tiết mà cơ quan hải quan yêu cầu để đăng ký hải quan;
(h) Sự hoàn trả là sự trả lại, toàn bộ hoặc một phần, thuế đánh vào hàng hoá và miễn giảm, toàn bộ hoặc một phần, thuế chưa nộp;
(i) An ninh là đảm bảo sự hài lòng cho các cơ quan hải quan rằng một nghĩa vụ với các cơ quan hải quan được hoàn thành; và
(j) Tạm quản là thủ tục hải quan mà theo đó hàng hóa nhất định có thể được đưa vào lãnh thổ hải quan và giải phóng có điều kiện toàn bộ hoặc một phần trên cơ sở nộp thuế nhập khẩu; những hàng hóa đó phải được nhập khẩu vì một mục đích cụ thể và phải để tái xuất trong một khoảng thời gian nhất định và không có bất cứ thay đổi nào trừ sự khấu hao bình thường đối với hàng hóa đó.
1. Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ đảm bảo rằng những thủ tục và thông lệ hải quan của mình có thể dự đoán được, nhất quán, minh bạch và tạo thuận lợi cho thương mại thông qua việc nhanh chóng thông quan hàng hóa.
2. Thủ tục hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ, nếu có thể và ở phạm vi mà luật hải quan của nước đó cho phép, cần phù hợp với các tiêu chuẩn và thực tiễn được khuyến nghị của Tổ chức Hải quan Thế giới và các tổ chức quốc tế khác liên quan đến Hải quan.
3. Cơ quan hải quan của mỗi Quốc gia Thành viên sẽ rà soát thủ tục hải quan của nước đó nhằm đơn giản hóa các thủ tục này để tạo thuận lợi cho thương mại.
4. Kiểm soát hải quan sẽ được hạn chế đến mức cần thiết nhằm đảm bảo phù hợp với luật hải quan của các Quốc gia Thành viên.
1. Nhằm mục đích xác định trị giá hải quan của hàng hóa giữa các Quốc gia Thành viên, các điều khoản thuộc Phần I của Hiệp định về xác định trị giá hải quan sẽ được áp dụng với các điều chỉnh thích hợp.
2. Các Quốc gia Thành viên sẽ hài hòa hóa, ở mức độ có thể, các thủ tục hành chính và thông lệ định giá hàng hóa cho mục đích hải quan.
1. Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực xây dựng chương trình Nhà hoạt động kinh tế hợp lệ (AEOs) để tăng cường tính hiệu quả và phù hợp của công tác kiểm soát hải quan.
2. Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực tiến đến công nhận lẫn nhau về AEOs.
1 Những quyết định về yêu cầu hoàn thuế sẽ được chấp thuận và thông báo bằng văn bản cho các đối tượng liên quan một cách không chậm trễ và việc hoàn trả phần thuế thu vượt sẽ được tiến hành càng sớm càng tốt sau khi yêu cầu hoàn thuế được xác minh.
2 Tiền khấu trừ sẽ được trả càng sớm càng tốt sau khi xác minh.
3 Sau khi an ninh đã được đảm bảo, an ninh đó sẽ được dỡ bỏ ngay khi các nghĩa vụ theo quy định của cơ quan hải quan được hoàn thành đầy đủ.
1. Mỗi Quốc gia Thành viên, thông qua cơ quan hải quan và/hoặc cơ quan chức năng khác, trong chừng mực được luật pháp, các quy định và quyết định hành chính của nước đó cho phép, cung cấp bằng văn bản xác nhận trước xuất xứ của một cá nhân được mô tả trong khoản 2(a) của điều này về phân loại hàng thuế, những câu hỏi phát sinh từ việc áp dụng các quy tắc của Hiệp định về việc xác định trị giá hải quan và/hoặc xuất xứ của hàng hoá.
2. Nếu có thể, mỗi Quốc gia Thành viên sẽ thực hiện hoặc duy trì các thủ tục xác nhận trước xuất xứ theo đó:
(a) để một nhà nhập khẩu trong lãnh thổ của họ hoặc một nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của Quốc gia Thành viên khác có thể xin xác nhận trước xuất xứ trước khi nhập khẩu hàng hóa;
(b) yêu cầu người xin xác nhận trước xuất xứ cung cấp mô tả chi tiết về hàng hóa và tất cả các thông tin liên quan cần thiết để xử lý việc cấp xác nhận trước xuất xứ;
(c) để cơ quan hải quan của nước đó, tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình xem xét việc cấp xác nhận trước xuất xứ, yêu cầu người xin xác nhận trước xuất xứ cung cấp các thông tin bổ sung trong một thời gian nhất định;
(d) để bất kỳ xác nhận trước xuất xứ nào cũng phải căn cứ trên cơ sở thực tế và hoàn cảnh mà người xin cấp trình bày, và các thông tin liên quan khác của các nhà hoạch định chính sách; và
(e) để cấp xác nhận trước xuất xứ một cách nhanh chóng, trong một thời gian xác định theo luật pháp, quy định và quyết định hành chính của mỗi Quốc gia Thành viên.
3. Một Quốc gia Thành viên có thể từ chối yêu cầu xác nhận trước xuất xứ khi các thông tin bổ sung được yêu cầu theo khoản 2(c) của điều này không được cung cấp trong thời gian quy định.
4. Theo Khoản 1 và 5 của điều này và nếu có thể, mỗi Quốc gia Thành viên sẽ áp dụng xác nhận trước xuất xứ đối với tất cả hàng hóa nhập khẩu được mô tả trong xác nhận đó được nhập khẩu vào lãnh thổ của Quốc gia Thành viên đó trong vòng 3 năm kể từ ngày xác nhận, hoặc trong khoảng thời gian khác mà luật pháp, quy định và các quyết định hành chính của Quốc gia Thành viên đó quy định.
5. Một Quốc gia Thành viên có thể sửa đổi hoặc thu hồi một xác nhận trước xuất xứ nếu việc xác nhận trước xuất xứ dựa trên lỗi về thực tế hoặc pháp luật (bao gồm lỗi do con người gây ra), thông tin được cung cấp là giả mạo hoặc không chính xác, hoặc nếu có sự thay đổi pháp luật của một nước phù hợp với Hiệp định này, hoặc nếu có sự thay đổi trong thực tế, hoặc hoàn cảnh mà việc xác nhận đã căn cứ trên đó.
6. Khi một nhà nhập khẩu yêu cầu hàng hóa nhập khẩu cần được đối xử theo quy tắc xác nhận trước xuất xứ, cơ quan hải quan có thể xem xét các thực tế và hoàn cảnh nhập khẩu có phù hợp với thực tế và hoàn cảnh mà việc xác nhận trước xuất xứ đã căn cứ vào đó.
1. Các Quốc gia Thành viên sẽ thúc đẩy việc xuất bản, phổ biến thông tin về các luật lệ, quy định, các quyết định và quy tắc về vấn đề hải quan đúng thời gian.
2 Các Quốc gia Thành viên sẽ xuất bản trên internet và/hoặc bằng văn bản tất cả các quy định chính sách và các thủ tục hành chính hải quan được cơ quan hải quan áp dụng hoặc thực thi, trừ các thủ tục thi hành luật và hướng dẫn thực thi trong nước.
1. Chương này không được yêu cầu bất kỳ một Quốc gia Thành viên nào cung cấp hoặc cho phép tiếp cận với các thông tin mật liên quan đến chương này mà việc cung cấp thông tin đó:
(a) đi ngược lại lợi ích chung được luật pháp quy định;
(b) đi ngược lại luật pháp, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn đối với việc bảo vệ bí mật cá nhân hoặc các vấn đề tài chính và tài khoản của khách hàng cá nhân thuộc các thể chế tài chính;
(c) cản trở việc thực thi pháp luật; hoặc
(d) gây tổn hại đến các lợi ích thương mại hợp pháp, có thể bao gồm vị trí cạnh tranh của các doanh nghiệp cụ thể, dù là tư hay công.
2. Khi một Quốc gia Thành viên cung cấp thông tin cho một Quốc gia Thành viên khác theo quy định của chương này và cho biết đó là thông tin mật thì Quốc gia Thành viên nhận thông tin phải đảm bảo tính bảo mật thông tin, sử dụng nó theo đúng mục đích mà nước cung cấp thông tin quy định, và không được công bố thông tin này khi không được phép bằng văn bản của nước cung cấp thông tin.
1. Mỗi Quốc gia Thành viên phải đảm bảo cho bất cứ cá nhân nào trong lãnh thổ của mình, nếu không thoả mãn với bất cứ quyết định hải quan nào liên quan đến hiệp định này, được tiếp cận với việc rà soát thủ tục hành chính trong các cơ quan hải quan, nơi ban hành các quyết định phụ thuộc vào việc rà soát hoặc khi phù hợp, bởi các cơ quan giám sát hành chính cao hơn và/hoặc rà soát pháp luật được tiến hành vào giai đoạn cuối của quá trình rà soát, phù hợp với luật pháp của Quốc gia Thành viên đó.
2. Quyết định về kháng nghị sẽ phải nộp lên cơ quan kháng cáo và phải có văn bản giải thích lý do đưa ra quyết định này.
The objectives of this Chapter are to:
(a) ensure predictability, consistency and transparency in the application of customs laws of Member States;
(b) promote efficient and economical administration of customs procedures, and expeditious clearance of goods;
(c) simplify and harmonise customs procedures and practices to the extent possible; and
(d) promote cooperation among the customs authorities.
For the purposes of this Chapter:
(a) Authorised Economic Operator means a party involved in the international movement of goods in any function that has been approved by the customs authorities as complying with statutory and/or regulatory requirements of Member States, taking into account international supply chain security standards;
(b) customs control means measures applied by the customs authorities to ensure compliance with customs laws of Member States;
(c) customs procedures means the treatment applied by the customs authorities of each Member State to goods, which are subject to customs laws;
(d) Customs Valuation Agreement means the Agreement on Implementation of Article VII of the General Agreement on Tariffs and Trade 1994, contained in Annex 1A to the WTO Agreement;
(e) drawback means the amount of import duties and taxes repaid under the drawback procedure;
(f) drawback procedure means customs procedures which, when goods are exported, provide for a repayment (total or partial) to be made in respect of the import duties and taxes charged on the goods, or on materials contained in them or consumed in their production;
(g) goods declaration means a statement made in the manner prescribed by the customs authorities, by which the persons concerned indicate the customs procedure to be applied to the goods and furnish the particulars which the customs authorities require for its application;
(h) repayment means the refund, in whole or in part, of duties and taxes paid on goods and the remission, in whole or in part, of duties and taxes where payment has not been made;
(i) security means that which ensures to the satisfaction of the customs authorities that an obligation to the customs authorities will be fulfilled; and
(j) temporary admission means customs procedures under which certain goods can be brought into a customs territory conditionally relieved totally or partially from payment of import duties and taxes; such goods must be imported for a specific purpose and must be intended for re-exportation within a specified period and without having undergone any change except normal depreciation due to the use made of them.
This Chapter applies, in accordance with the Member States’ respective laws, regulations and policies, to customs procedures applied to goods traded among Member States.
ARTICLE 54. CUSTOMS PROCEDURES AND CONTROL
1. Each Member State shall ensure that its customs procedures and practices are predictable, consistent, transparent and trade facilitating, including through the expeditious clearance of goods.
2. Customs procedures of Member States shall, where possible and to the extent permitted by their respective customs law, conform to standards and recommended practices of the World Customs Organisation and other international organisations as relevant to customs.
3. The customs authorities of each Member State shall review its customs procedures with a view to their simplification to facilitate trade.
4. Customs control shall be limited to that which is necessary to ensure compliance with customs laws of Member States.
ARTICLE 55. PRE-ARRIVAL DOCUMENTATION
Member States shall endeavour to make provision for the lodging and registering or checking of the goods declaration and its supporting documents prior to the arrival of the goods.
Member States shall use risk management to determine control measures with the view to facilitate customs clearance and release of goods.
1. For the purposes of determining the customs value of goods traded between and among the Member States, provisions of Part I of Customs Valuation Agreement, shall apply mutatis mutandis7.
2. Member States shall harmonise, to the extent possible, administrative procedures and practices in the assessment of value of goods for customs purposes.
ARTICLE 58. APPLICATION OF INFORMATION TECHNOLOGY
Member States, where applicable, shall apply information technology in customs operations based on internationally accepted standards for expeditious customs clearance and release of goods.
ARTICLE 59 AUTHORISED ECONOMIC OPERATORS
1. Member States shall endeavour to establish the programme of Authorised Economic Operators (AEO) to promote informed compliance and efficiency of customs control.
2. Member States shall endeavour to work towards mutual recognition of AEO.
ARTICLE 60. REPAYMENT, DRAWBACK AND SECURITY
1. Decisions on claims for repayment shall be reached, and notified in writing to the persons concerned, without undue delay, and repayment of amounts overcharged shall be made as soon as possible after the verification of claims.
2. Drawback shall be paid as soon as possible after the verification of claims.
3. Where security has been furnished, it shall be discharged as soon as possible after the customs authorities are satisfied that the obligations under which the security was required have been duly fulfilled.
ARTICLE 61. POST CLEARANCE AUDIT
Member States shall establish and operate Post Clearance Audit (PCA) for expeditious customs clearance and enhanced customs control.
1. Each Member State, through its customs authorities and/or other relevant authorities, shall, to the extent permitted by its respective laws, regulations and administrative determinations, provide in writing advance rulings on the application of a person described in paragraph 2(a) of this Article, in respect of the tariff classification, questions arising from the application of the principles of Customs Valuation Agreement and/or origin of goods.
2. Where available, each Member State shall adopt or maintain procedures for advance rulings, which shall:
(a) provide that an importer in its territory or an exporter or producer in the territory of another Member State may apply for an advance ruling before the importation of goods in question;
(b) require that an applicant for an advance ruling provide a detailed description of the goods and all relevant information needed to process an application for an advance ruling;
(c) provide that its customs authorities may, at any time during the course of evaluation of an application for an advance ruling, request that the applicant provide additional information within a specified period;
(d) provide that any advance ruling be based on the facts and circumstances presented by the applicant, and any other relevant information in the possession of the decision-maker; and
(e) provide that an advance ruling be issued to the applicant expeditiously, within the period specified in each Member State’s respective laws, regulations or administrative determinations.
3. A Member State may reject requests for an advance ruling where the additional information requested in accordance with paragraph 2(c) of this Article is not provided within a specified time.
4. Subject to paragraphs 1 and 5 of this Article and where available, each Member State shall apply an advance ruling to all importations of goods described in that ruling imported into its territory for three (3) years from the date of that ruling, or such other period as specified in that Member State's respective laws, regulations or administrative determinations.
5. A Member State may modify or revoke an advance ruling upon a determination that the ruling was based on an error of fact or law (including human error), the information provided is false or inaccurate, there is a change in its law consistent with this Agreement, or there is a change in a material fact, or circumstances on which the ruling was based.
6. Where an importer claims that the treatment accorded to an imported good should be governed by an advance ruling, the customs authorities may evaluate whether the facts and circumstances of the importation are consistent with the facts and circumstances upon which an advance ruling was based.
ARTICLE 63. TEMPORARY ADMISSION
Member States shall facilitate movement of goods under temporary admission to the greatest extent possible.
ARTICLE 64. CUSTOMS CO-OPERATION
To the extent permitted by their laws, Member States may, as deemed appropriate, assist each other on customs matters.
1. Member States will facilitate the timely publication, dissemination of statutory and regulatory information, decisions and rulings on customs matters.
2. Each Member State shall publish on the internet and/or in print form all statutory and regulatory provisions and any customs administrative procedures applicable or enforceable by its customs administration, except law enforcement procedures and internal operational guidelines.
Each Member State shall designate one (1) or more enquiry points to address enquiries from interested persons concerning customs matters, and shall make available on the internet and/or in print form information concerning procedures for making such enquiries.
The customs authorities of Member States will encourage consultation with each other regarding customs issues that affect goods traded between and among Member States.
1. Nothing in this Chapter shall be construed to require any Member State to furnish or allow access to confidential information pursuant to this Chapter the disclosure of which it considers would:
(a) be contrary to the public interest as determined by its laws;
(b) be contrary to any of its laws, including but not limited, to those protecting personal privacy or the financial affairs and accounts of individual customers of financial institutions;
(c) impede law enforcement; or
(d) prejudice legitimate commercial interests, which may include competitive position of particular enterprises, public or private.
2. Where a Member State provides information to another Member State in accordance with this Chapter and designates the information as confidential, the Member State receiving the information shall maintain the confidentiality of the information, use it only for the purposes specified by the Member State providing the information, and not disclose it without the specific written permission of the Member State providing the information.
1. Each Member State shall ensure that any person, in its territory, being aggrieved by any customs decision pertinent to this Agreement have access to administrative review within the customs authorities that issued the decision subject to review or, where applicable, by the higher authority supervising the administration and/or judicial review of the determination taken at the final level of administrative review, in accordance with the Member State's law.
2. The decision on appeal shall be given to the appellant and the reasons for such decision shall be provided in writing.
ARTICLE 70. IMPLEMENTATION AND INSTITUTIONAL ARRANGEMENTS
The ASEAN Directors-General of Customs, supported by customs working bodies, shall be responsible to implement the provisions of this Chapter and any other provisions relevant to customs in this Agreement.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực