Chương 2 Hiệp định ATIGA: Tự do hóa thuế quan
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ, Các cơ quan khác | Người ký: | Vũ Huy Hoàng, CHAM PRASIDH, MARI ELKA PANGESTU, LIM HNG KIANG, Lim Jock Seng, Nam Viyaketh, U Soe Tha, PEter B.Favila, Muhyiddin Bin Mohammad Yassin, Mingkwan Songsuwan |
Ngày ban hành: | 26/02/2009 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại, Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trừ khi được quy định khác đi trong Hiệp định này, các Quốc gia Thành viên sẽ xóa bỏ thuế quan đối với tất cả các sản phẩm trong quan hệ thương mại giữa các Quốc gia Thành viên vào năm 2010 đối với ASEAN 6[1] và vào năm 2015, với linh hoạt tới năm 2018, cho các nước CLMV[2].
2. Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ cắt giảm và/hoặc loại bỏ thuế quan đối với hàng hóa xuất xứ của các Quốc gia Thành viên khác theo các mô hình sau đây:
(a) Thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm trong Lộ trình A trong biểu tự do hóa thuế quan của từng Quốc gia Thành viên sẽ được loại bỏ vào năm 2010 đối với các nước ASEAN-6 và 2015 đối với CLMV theo lộ trình cam kết trong đó. Lộ trình A của từng Quốc gia Thành viên sẽ đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Đối với các nước ASEAN 6, vào ngày 1/1/2009:
- Thuế nhập khẩu của ít nhất 80% các dòng thuế được xóa bỏ;
- Thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm Công nghệ Thông tin (ICT) như định nghĩa trong Hiệp định Khung e-ASEAN được xóa bỏ;
- Thuế nhập khẩu đối với tất cả các Ngành Hội nhập Ưu tiên (PIS) ở mức không phần trăm (0%), trừ những sản phẩm thuộc danh mục loại trừ khỏi Nghị định thư về Hiệp định Khung ASEAN về Hội nhập các Ngành Ưu tiên và bất kỳ điều chỉnh nào của Nghị định thư; và
- Thuế nhập khẩu đối với tất cả các sản phẩm bằng hoặc thấp hơn năm phần trăm (5%)
(ii) Đối với Lào, Myaamar và Việt Nam, thuế nhập khẩu đối với tất cả các sản phẩm bằng hoặc thấp hơn năm phần trăm (5%) từ ngày 1/1/2009; và
(iv) Với Campuchia, thuế nhập khẩu của ít nhất tám mươi phần trăm (80%) các dòng thuế bằng hoặc thấp hơn năm phần trăm (5%) từ ngày 1/1/2009;
(v) Thuế nhập khẩu của một số sản phẩm của CLMV, không vượt quá 7% số dòng thuế sẽ xóa bỏ vào năm 2018. Danh mục các sản phẩm và lộ trình giảm thuế của các sản phẩm này sẽ được các nước CLMV xác định không muộn hơn ngày 1/1/2014;
(b) Thuế nhập khẩu của các sản phẩm ICT trong Lộ trình B của từng nước CLMV sẽ được xóa bỏ theo ba giai đoạn là 2008, 2009 và 2010 phù hợp với lộ trình quy định trong đó;
(c) Thuế nhập khẩu của các sản phẩm PIS trong Lộ trình C của từng nước CLMV sẽ xóa bỏ vào năm 2012 phù hợp với lộ trình quy định trong đó;
(d) Thuế nhập khẩu với các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến trong Lộ trình D của từng Quốc gia Thành viên sẽ được cắt giảm hoặc xóa bỏ xuống mức 0 tới 5% vào năm 2010 đối với ASEAN-6; 2013 đối với Việt Nam; 2015 đối với Lào và Myanmar; và 2017 đối với Campuchia, phù hợp với lộ trình giảm thuế quy định trong đó. Mặc dù vậy, thuế nhập khẩu đối với sản phẩm đường của Việt Nam sẽ giảm xuống 0-5% vào năm 2010;
(e) Các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến trong Lộ trình E của từng Quốc gia Thành viên sẽ có thuế nhập khẩu MFN áp dụng giảm xuống 20% vào năm 2010 phù hợp với lộ trình quy định trong đó;
(f) Các sản phẩm trong Lộ trình F của Thái lan và Việt Nam, lần lượt sẽ có mức thuế suất ngoài hạn ngạch cắt giảm theo lộ trình giảm thuế phù hợp với phân loại của các sản phẩm.
(g) Thuế nhập khẩu đối với sản phẩm xăng dầu trong Lộ trình G của Campuchia và Việt Nam lần lượt sẽ được giảm xuống phù hợp với lộ trình được tất cả các Quốc gia Thành viên đồng ý và quy định trong đó;
(h) Các sản phẩm trong Lộ trình H của từng Quốc gia Thành viên sẽ không phải cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế với những lý do nêu trong Điều 8 (Ngoại lệ chung);
(i) Cắt giảm và xóa bỏ thuế nhập khẩu sẽ thực hiện bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 hàng năm; và
(j) Thuế suất cơ sở để cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế nhập khẩu sẽ là mức Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) vào thời điểm có hiệu lực của Hiệp định này;
3. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định, không Quốc gia Thành viên nào sẽ hủy bỏ hoặc điều chỉnh bất kỳ một ưu đãi thuế quan nào áp dụng phù hợp với lộ trình giảm thuế trong PHỤ LỤC 2 đề cập trong đoạn 5 của Điều này.
4. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định, không Quốc gia Thành viên nào có thể tăng thuế suất hiện hành trong lộ trình được xây dựng theo các quy định trong đoạn 2 của Điều này đối với một sản phẩm có xuất xứ.
5. Trừ quy định trong đoạn 2 (a) (iv) của Điều này, lộ trình giảm thuế chi tiết để thực hiện các mô hình cắt giảm và/hoặc xóa bỏ thuế nhập khẩu quy định trong đoạn 2 của Điều này phải được hoàn thành trước khi Hiệp định này có hiệu lực đối với các nước ASEAN-6 và sáu (6) tháng sau khi Hiệp định này có hiệu lực đối với các nước CLMV, và là một phần không thể tách rời của Hiệp định này.
1. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, từng Quốc gia Thành viên cam kết không áp dụng Hạn ngạch Thuế quan (TRQs) đối với nhập khẩu bất kỳ loại hàng hóa nào có xuất xứ ở các Quốc gia Thành viên khác hoặc đối với xuất khẩu bất kỳ hàng hóa nào tới lãnh thổ của các Quốc gia Thành viên khác.
2. Việt Nam và Thái lan sẽ xóa bỏ TRQs như sau:
(a) Thái lan sẽ xóa bỏ trong ba (3) giai đoạn vào ngày 1/1/2008, 2009 và 2010;
(b) Việt Nam sẽ xóa bỏ trong ba (3) giai đoạn vào ngày 1/1/2013, 2014 và 2015.
1. (a) Từng Thành viên sẽ, không muộn hơn chín mươi (90) ngày đối với ASEAN-6 và 6 tháng đối với CLMV sau khi Hiệp định này có hiệu lực ban hành một văn bản pháp lý phù hợp với luật pháp và quy định của mình để tạo hiệu lực cho việc thực hiện lộ trình tự do hóa thuế quan cam kết theo Điều 19 (Cắt giảm hoặc Xóa bỏ Thuế nhập khẩu).
(b) Văn bản pháp lý ban hành căn cứ theo đoạn 1 (a) của Điều này sẽ có giá trị thực thi hồi tố từ ngày 1 tháng 1 của năm Hiệp định này có hiệu lực.
(c) Trong trường hợp khi một văn bản pháp lý chung không thể được ban hành, các văn bản pháp lý để tạo hiệu lực cho thực hiện cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan của từng năm sẽ được ban hành ít nhất ba (3) tháng trước ngày thực hiện hiệu lực.
2. Các Quốc gia Thành viên có thể quyết định tiến hành rà soát các sản phẩm trong Lộ trình D và E với mục đích cải thiện tiếp cận thị trường đối với những sản phẩm. Nếu một sản phẩm thuộc diện rà soát được thống nhất loại khỏi các Lộ trình nêu trên, sản phẩm đó sẽ được đặt trong Lộ trình A của các Quốc gia Thành viên đó và phải thuộc diện xóa bỏ thuế nhập khẩu của Lộ trình đó.
1. Các sản phẩm mà thuế quan của Quốc gia Thành viên xuất khẩu đã đạt hoặc ở mức 20% hoặc thấp hơn, và đáp ứng được các quy định về quy tắc xuất xứ như được quy định tại Chương 3 (Quy tắc Xuất xứ), sẽ tự động được hưởng cam kết thuế quan của Quốc gia Thành viên nhập khẩu như được quy định phù hợp với các quy định của Điều 19 (Loại bỏ hoặc cắt giảm thuế quan).
2. Các sản phẩm trong Lộ trình H sẽ không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Hiệp định này.
1. Trong những hoàn cảnh đặc biệt ngoài quy định trong Điều 86 (Tự vệ), Điều 10 (BOP), và Điều 24 (Xử lý Nghị định thư về Gạo và Đường) khi một Quốc gia Thành viên gặp phải những khó khăn không lường trước khi thực hiện các cam kết thuế, Quốc gia Thành viên đó có thể yêu cầu tạm thời sửa đổi hoặc ngừng cam kết trong lộ trình cam kết trong Điều 19 (Cắt giảm hoặc Loại bỏ Thuế quan).
2. Một Quốc gia Thành viên muốn áp dụng các quy định tại đoạn 1 của Điều này (sau đây được gọi là “Quốc gia Thành viên đề nghị”), sẽ đệ trình bằng văn bản việc tạm thời sửa đổi hoặc ngừng nhân nhượng tới Hội đồng Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ít nhất 180 ngày trước ngày mà việc tạm thời sửa đổi hoặc dừng thực hiện các cam kết có hiệu lực.
3. Các Quốc gia Thành viên quan tâm tới tham gia tham vấn hoặc đàm phán với Quốc gia Thành viên đề nghị, căn cứ theo Điều 4 của Điều này, sẽ thông báo cho tất cả các Quốc gia Thành viên ASEAN khác về sự quan tâm này trong vòng chín mươi (90) ngày sau thông báo của các Quốc gia Thành viên đề nghị về sửa đổi hoặc ngừng nhân nhượng tạm thời.
4. Sau khi thông báo căn cứ theo đoạn 2 của Điều này, Quốc gia Thành viên đề nghị sẽ tham gia tham vấn hoặc đàm phán với các Quốc gia Thành viên đã thông báo theo đoạn 3 của Điều này. Khi đàm phán với các Quốc gia Thành viên có lợi ích cung cấp đáng kể[3], Quốc gia Thành viên đề nghị sẽ duy trì một mức độ ưu đãi cùng có lợi và có đi có lại không kém thuận lợi hơn cho thương mại của tất cả các Quốc gia Thành viên có lợi ích cung cấp đáng kể so với mức ưu đãi quy định trong Hiệp định này trước các cuộc đàm phán đó. Mức ưu đãi này có thể bao gồm các điều chỉnh đền bù có liên quan tới hàng hóa khác. Các biện pháp điều chỉnh đền bù dưới hình thức thuế quan sẽ được dành cho tất các các Quốc gia Thành viên trên cơ sở không phân biệt đối xử.
5. Hội đồng AFTA sẽ được thông báo kết quả các cuộc tham vấn hoặc đàm phán căn cứ theo đoạn 3 và 4 của Điều này ít nhất bốn nhăm (45) ngày trước khi Quốc gia Thành viên áp dụng có ý định thực hiện tạm dừng sửa đổi hoặc ngừng cam kết. Thông báo này sẽ bao gồm giải thích của Quốc gia Thành việc đề nghị về sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp đó và sẽ cung cấp lộ trình dự kiến liên quan tới việc sửa đổi hoặc ngừng cam kết và khoảng thời gian các Quốc gia Thành viên có ý định áp dụng biện pháp.
6. Trong trường hợp các cuộc tham vấn hoặc đàm phán căn cứ theo đoạn 3 và 4 của Điều này không đạt được thỏa thuận, thông báo cho Hội đồng AFTA sẽ gồm yêu cầu khuyến nghị của Hội đồng AFTA.
7. Hội đồng AFTA sẽ ban hành phê chuẩn hoặc khuyến nghị trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông báo căn cứ theo đoạn 5 của Điều này.
8. Trong trường hợp tình trạng làm phát sinh yêu cầu tạm thời sửa đổi hoặc ngừng cam kết không còn tồn tại, Quốc gia Thành viên đề nghị sẽ ngay lập tức khôi phục lại cam kết thuế và thông báo cho Hội đồng AFTA một cách phù hợp. Khi khôi phục lại cam kết thuế hoặc chấm dứt việc ngừng cam kết, Quốc gia Thành viên đề nghị sẽ áp dụng mức thuế suất mà Quốc gia đó phải áp dụng theo các cam kết trong lộ trình nếu việc trì hoãn hoặc ngừng cam kết chưa diễn ra.
9. Trong trường hợp không có phê chuẩn hoặc khuyến nghị của Hội đồng AFTA căn cứ theo đoạn 7 của Điều này, và Quốc gia Thành viên áp dụng vẫn tiếp tục tạm thời sửa đổi hoặc ngừng cam kết. Quốc gia Thành viên với lợi ích cung cấp đáng kể sẽ tự do tiến hành trả đũa sau ba mươi (30) ngày, nhưng không muộn hơn chín mươi (90) ngày sau khi Quốc gia Thành viên tiến hành sửa đổi hoặc ngừng cam kết, để sửa đổi hoặc ngừng cam kết gần như tương đương của Quốc gia Thành viên áp dụng. Các Quốc gia Thành viên áp dụng sẽ ngay lập tức thông báo cho Hội đồng AFTA những hành động trả đũa đó.
ARTICLE 19. REDUCTION OR ELIMINATION OF IMPORT DUTIES
1. Except as otherwise provided in this Agreement, Member States shall eliminate import duties on all products traded between the Member States by 2010 for ASEAN-61 and by 2015, with flexibility to 2018, for CLMV2.
2. Each Member State shall reduce and/or eliminate import duties on originating goods of the other Member States in accordance with the following modalities:
(a) Import duties on the products listed in Schedule A of each Member State’s tariff liberalisation schedule shall be eliminated by 2010 for ASEAN-6 and 2015 for CLMV, in accordance with the schedule set out therein. Schedule A of each Member State shall ensure the following conditions are met:
(i) For ASEAN-6, by 1 January 2009:
- Import duties of at least eighty percent (80%) tariff lines are eliminated;
- Import duties on all Information and Communications Technology (ICT) products, as defined in the e-ASEAN Framework Agreement, are eliminated;
- Import duties on all Priority Integration Sectors (PIS) products are at zero percent (0%), except those listed in the accompanying negative lists to the Protocols of the ASEAN Framework Agreement for the Integration of Priority Sectors and any amendments thereto; and
- Import duties on all products are equal to or less than five percent (5%);
(ii) For Lao PDR, Myanmar and Viet Nam, import duties on all products are equal to or less than five percent (5%) by 1 January 2009;
(iii) For Cambodia, import duties of at least eighty percent (80%) tariff lines are equal to or less than five percent (5%) by 1 January 2009; and
(iv) Import duties on some products of CLMV, not exceeding seven percent (7%) of tariff lines, shall be eliminated by 2018. The list of the products and schedule of import duties reduction of these products shall be identified by CLMV no later than 1 January 2014;
(b) Import duties on ICT products listed in Schedule B of each CLMV Member State shall be eliminated in three (3) tranches by 2008, 2009 and 2010 in accordance with the schedule set out therein;
(c) Import duties on PIS products listed in Schedule C of each CLMV Member State shall be eliminated by 2012 in accordance with the schedule set out therein;
(d) Import duties on unprocessed agricultural products listed in Schedule D of each Member State on its own accord shall be reduced or eliminated to zero to five percent (0-5%) by 2010 for ASEAN-6; 2013 for Viet Nam; 2015 for Lao PDR and Myanmar; and 2017 for Cambodia, in accordance with the schedule set out therein. Notwithstanding this, import duties on sugar products of Viet Nam shall be reduced to zero to five percent (0-5%) by 2010;
(e) Unprocessed agricultural products placed in Schedule E of each Member State on its own accord shall have their respective applied MFN import duties reduced in accordance with the schedule set out therein;
(f) The products listed in Schedule F of Thailand and Viet Nam, respectively, shall have their out-quota tariff rates reduced in accordance with the tariff reduction schedules corresponding to their respective product classification;
(g) Import duties on petroleum products listed in Schedule G of Cambodia and Viet Nam, respectively, shall be reduced in accordance with the schedule as mutually agreed by all Member States and set out therein;
(h) The products placed in Schedule H of each Member State shall not be subject to import duties reduction or elimination for the reasons as provided in Article 8;
(i) Reduction and elimination of import duties shall be implemented on 1 January of each year; and
(j) The base rates from which import duties are to be reduced or eliminated shall be the Common Effective Preferential Tariffs (CEPT) rates at the time of entry into force of this Agreement.
3. Except as otherwise provided in this Agreement, no Member State shall nullify or impair any tariff concessions applied in accordance with the tariff schedules in Annex 2 referred to in paragraph 5 of this Article.
4. Except as otherwise provided in this Agreement, no Member State may increase an existing duty specified in the schedules made pursuant to the provisions of paragraph 2 of this Article on imports of an originating good.
5. Except as provided in paragraph 2(a)(iv) of this Article, the detailed tariff schedules to implement the modalities of reduction and/or elimination of import duties set out in paragraph 2 of this Article shall be finalised before the entry into force of this Agreement for ASEAN-6 and six (6) months after the entry into force of this Agreement for CLMV, and form an integral part of this Agreement as Annex 2.
ARTICLE 20. ELIMINATION OF TARIFF RATE QUOTAS
1. Unless otherwise provided in this Agreement, each Member State undertakes not to introduce Tariff Rate Quotas (TRQs) on the importation of any goods originating in other Member States or on the exportation of any goods destined for the territory of the other Member States.
2. Viet Nam and Thailand shall eliminate the existing TRQs as follows:
(a) Thailand shall eliminate in three (3) tranches by 1 January 2008, 2009 and 2010;
(b) Viet Nam shall eliminate in three (3) tranches by 1 January 2013, 2014 and 2015, with flexibility up to 2018.
ARTICLE 21. ISSUANCE OF LEGAL ENACTMENTS
1.
(a) Each Member State shall, no later than ninety (90) days for ASEAN-6 and six (6) months for CLMV after the entry into force of this Agreement, issue a legal enactment in accordance with its laws and regulations to give effect to the implementation of the tariff liberalisation schedules committed under Article 19.
(b) The legal enactments issued pursuant to paragraph 1(a) of this Article shall have retroactive implementation with effect from 1 January of the year of the entry into force of this Agreement.
(c) In the case where a single legal enactment could not be issued, the legal enactments to give effect to the implementation of tariff reduction or elimination of each year shall be issued at least three (3) months before the date of its effective implementation.
2. Member States may decide to conduct reviews of the products in Schedules D and E with a view to improving the market access for these products. If a product subject to the review is agreed to be phased out of the said Schedules, it will be placed in Schedule A of the respective Member State(s) and be subjected to the import duty elimination of that Schedule.
ARTICLE 22. ENJOYMENT OF CONCESSIONS
1. Products on which tariffs of the exporting Member State have reached or are at the rate of twenty percent (20%) or below, and satisfy the requirements on rules of origin as set out in Chapter 3 shall automatically enjoy the concessions offered by importing Member States as stated in accordance with the provisions of Article 19.
2. Products listed in Schedule H shall not be entitled for tariff concessions offered under this Agreement.
ARTICLE 23. TEMPORARY MODIFICATION OR SUSPENSION OF CONCESSIONS
1. In exceptional circumstances other than those covered under Article 10, Article 24 and Article 86 where a Member State faces unforeseen difficulties in implementing its tariff commitments, that Member State may temporarily modify or suspend a concession contained in its Schedules under Article 19.
2. A Member State which seeks to invoke the provision of paragraph 1 of this Article (hereinafter referred to as the “applicant Member State”), shall notify in writing of such temporary modification or suspension of concessions to the ASEAN Free Trade Area (AFTA) Council at least one hundred and eighty (180) days prior to the date when the temporary modification or suspension of concessions is to take effect.
3. Member States who are interested in engaging in consultations or negotiations with the applicant Member State, pursuant to paragraph 4 of this Article, shall notify all ASEAN Member States of this interest within ninety (90) days following the applicant Member State’s notification of the temporary modification or suspension of concessions.
4. After making the notification pursuant to paragraph 2 of this Article, the applicant Member State shall engage in consultations or negotiations with the Member States who have made notification pursuant to paragraph 3 of this Article. In negotiations with Member States with substantial supplying interest3, the applicant Member State shall maintain a level of reciprocal and mutually advantageous concessions no less favourable to the trade of all other Member States of substantial supplying interest than that provided in this Agreement prior to such negotiations, which may include compensatory adjustments with respect to other goods. Compensatory adjustment measures in form of tariffs shall be extended to all Member States on a non- discriminatory basis.
5. The AFTA Council shall be notified of the outcome of the consultations or negotiations pursuant to paragraphs 3 and 4 of this Article at least forty five (45) days before the applicant Member State intends to effect the temporary modification or suspension of concessions. The notification shall include the applicant Member State’s justifications for needing to adopt such measures and shall provide the Member State’s intended schedule pertaining to the modification or suspension of concessions and the time period for which the Member State intends to apply the measures.
6. In the event that no agreement is reached after the consultations or negotiations pursuant to paragraphs 3 and 4 of this Article, the notification to the AFTA Council shall also include the request for the AFTA Council’s recommendation.
7. The AFTA Council shall issue its approval or recommendation within thirty (30) days upon receipt of the notification pursuant to paragraph 5 of this Article.
8. In the event that the circumstances giving rise to the request for the temporary modification or suspension of concessions cease to exist, the applicant Member State shall immediately restore the tariff concessions and notify the AFTA Council accordingly. Upon restoration of tariff concessions or termination of the suspension, the applicant Member State shall apply the rate which it would have applied according to the scheduled commitments as if the delay or suspension had not occurred.
9. In the event that there is no approval or recommendation by the AFTA Council pursuant to paragraph 7 of this Article, and the applicant Member State nevertheless proceeds with the temporary modification or suspension of the concession, Member States with substantial supplying interest shall be free to take action after thirty (30) days, but not later than ninety (90) days after the applicant Member State effects its modification or suspension of concessions, to modify or suspend substantially equivalent concessions from the applicant Member State. The concerned Member States shall immediately notify the AFTA Council of such actions.
ARTICLE 24. SPECIAL TREATMENT ON RICE AND SUGAR
The Protocol to Provide Special Consideration for Rice and Sugar signed on 23 August 2007 shall form an integral part of this Agreement.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực