Chương 1 Hiệp định ATIGA: Các quy định chung
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ, Các cơ quan khác | Người ký: | Vũ Huy Hoàng, CHAM PRASIDH, MARI ELKA PANGESTU, LIM HNG KIANG, Lim Jock Seng, Nam Viyaketh, U Soe Tha, PEter B.Favila, Muhyiddin Bin Mohammad Yassin, Mingkwan Songsuwan |
Ngày ban hành: | 26/02/2009 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại, Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Vì mục đích của Hiệp định này, trừ khi trong Hiệp định có định nghĩa khác:
(a) ASEAN có nghĩa là Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á bao gồm Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Indonesia, Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào (“Lào PDR”), Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hòa Phillipines, Cộng hòa Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
(b) Các cơ quan hải quan nghĩa là các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm theo luật pháp của một Quốc gia Thành viên về giám sát thực hiện luật hải quan;
(c) Thuế hải quan nghĩa là bất kỳ thuế nhập khẩu hoặc thuế hải quan nào và bất kỳ loại phí nào áp dụng đối với việc nhập khẩu của một hàng hóa, những không gồm bất kỳ:
(i) phí tương đương với một khoản thuế nội địa áp dụng nhất quán với quy định của đoạn 2 của Điều 3 của Hiệp định GATT 1994, liên quan tới hàng hóa trong nước tương tự hoặc hàng hoá mà từ đó, hàng hóa nhập khẩu đã được sản xuất hoặc chế tạo toàn bộ hoặc một phần;
(ii) thuế đối kháng hoặc thuế chống bán phá giá áp dụng nhất quán với quy định của Điều VI của Hiệp định GATT 1994, Hiệp định về Thực thi Điều VI của Hiệp định GATT 1994, và Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp Đối kháng trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO; hoặc
(iii) lệ phí hoặc bất kỳ phí nào phù hợp với chi phí của dịch vụ cung cấp.
(d) Luật hải quan nghĩa là luật và quy định quản lý và thực thi bởi các cơ quan hải quan của từng Quốc gia Thành viên liên quan tới nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, chuyển tải, và lưu trữ hàng hóa do chúng liên quan tới thuế hải quan, phí, và các loại thuế khác, hoặc liên quan tới lệnh cấm, hạn chế, và các hoạt động kiểm soát tương tự khác đối với sự di chuyển của các mặt hàng được kiểm soát qua ranh giới của lãnh thổ hải quan của các Quốc gia Thành viên;
(e) Giá trị hải quan của hàng hoá nghĩa là giá trị hàng hoá vì mục đích áp dụng thuế tính theo giá trị đối với hàng hoá nhập khẩu;
(f) Ngày nghĩa là ngày theo lịch, gồm cả ngày cuối tuần và ngày nghỉ;
(g) Hạn chế ngoại hối nghĩa là các biện pháp mà một Quốc gia Thành viên thực hiện dưới hình thức hạn chế và các thủ tục hành chính khác trong lĩnh vực ngoại hối gây hạn chế thương mại;
(h) GATT 1994 nghĩa là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 bao gồm cả các Quy định Ghi chú và Bổ sung, trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(i) Hệ thống hài hoà hay HS có nghĩa là Hệ thống Mã số và Mô tả Hàng hóa Hài hoà trong Phụ lục của Công ước Quốc tế về Hệ thống Mã số và Mô tả Hàng hóa Hài hòa gồm sửa đổi được thông qua và áp dụng ở các Quốc gia Thành viên theo luật pháp của quốc gia đó;
(j) MFN nghĩa là Đối xử Tối huệ quốc trong WTO;
(k) Hàng rào Phi quan thuế nghĩa là các biện pháp ngoài biện pháp thuế quan cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu hàng hoá trong một Quốc gia Thành viên;
(l) Hàng hoá xuất xứ nghĩa là hàng hoá có đủ tiêu chuẩn xuất xứ trừ một Quốc gia Thành viên theo các quy định của Chương 3 (Quy tắc Xuất xứ);
(m) Đối xử ưu đãi về thuế nghĩa là những ưu đãi thuế dành cho hàng hoá xuất xứ thể hiện bằng mức thuế áp dụng theo Hiệp định này;
(n) Hạn chế định lượng nghĩa là các lệnh cấm hoặc hạn chế thương mại với các Quốc gia Thành viên khác, có thể thông qua hạn ngạch, giấy phép hoặc các biện pháp khác với tác dụng tương tự, bao gồm các biện pháp và yêu cầu hành chính làm hạn chế thương mại;
(o) Hiệp định này hay ATIGA nghĩa là Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN;
(p) WTO nghĩa là Tổ chức Thương mại Thế giới;
(q) Hiệp định WTO nghĩa là Hiệp định Marrakech thành lập Tổ chức thương mại thế giới, ký kết ngày 15/4/1994 và các hiệp định khác thuộc Hiệp định này;
2. Trong Hiệp định này, mọi từ ngữ số ít sẽ bao gồm số nhiều và mọi từ ngữ số nhiều sẽ bao gồm số ít, trừ khi quy định khác trong Hiệp định.
Vì mục đích của Hiệp định này, việc phân loại hàng hoá trong thương mại giữa các Quốc gia Thành viên sẽ được thực hiện phù hợp với Biểu Thuế quan Hài hòa ASEAN (AHTN) được quy định trong Nghị định thư điều chỉnh việc thực hiện Biểu Thuế quan Hài hoà ASEAN ký kết ngày 7/8/2003 và bất kỳ sửa đổi nào của Nghị định thư này.
Liên quan đến thuế nhập khẩu, sau khi Hiệp định này có hiệu lực, nếu một Quốc gia Thành viên ký kết một Hiệp định nào với một Quốc gia không phải là Thành viên ASEAN với cam kết thuận lợi hơn cam kết trong Hiệp định này, các Quốc gia Thành viên khác có quyền yêu cầu đàm phán với Quốc gia Thành viên đó để yêu cầu dành đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành trong hiệp định nói trên. Quyết định dành ưu đãi thuế quan đó sẽ được đưa ra trên cơ sở đơn phương. Ưu đãi thuế đó sẽ được dành cho tất cả các Quốc gia Thành viên.
1. Từng Quốc gia Thành viên sẽ đảm bảo, phù hợp với Điều VIII.1 của Hiệp định GATT 1994, tất cả các phí và lệ phí dù với đặc điểm nào (ngoài thuế nhập khẩu hay xuất khẩu, lệ phí tương đương với một khoản thuế nội địa hoặc các lệ phí nội địa khác áp dụng phù hợp với Điều III.2 của Hiệp định GATT 1994, và thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng) áp dụng với hoặc liên quan tới nhập khẩu hoặc xuất khẩu chỉ hạn chế ở số lượng xấp xỉ chi phí dịch vụ cung cấp và không phải là bảo hộ gián tiếp với hàng hóa nội địa hoặc một khoản thuế đánh vào hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu vì mục đích tài khóa.
2. Từng Quốc gia Thành viên sẽ ngay lập tức ban hành chi tiết của các loại phí và lệ phí áp dụng với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu, và sẽ công bố những thông tin đó trên mạng Internet.
Theo yêu cầu rằng các biện pháp không được áp dụng theo cách tạo nên sự phân biệt đối xử không công bằng hoặc bất bình đẳng giữa các Quốc gia Thành viên trong cùng một điều kiện, hoặc tạo nên sự hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, không quy định nào trong Hiệp định này sẽ được hiểu là ngăn cản việc áp dụng hoặc thực thi của các Quốc gia Thành viên các biện pháp:
(a) cần thiết để bảo vệ đạo đức xã hội;
(b) cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ con người, động thực vật;
(c) liên quan đến việc xuất nhập khẩu vàng hoặc bạc;
(d) cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy định không trái với các điều khoản của Hiệp định này, bao gồm những biện pháp liên quan đến thực thi hải quan, thực thi các mặt hàng hoặc dịch vụ độc quyền theo quy định của đoạn 4, Điều II và Điều XVII của Hiệp định GATT 1994, việc bảo vệ bằng phát minh, thương hiệu và bản quyền, và ngăn ngừa các hành vi lừa dối;
(e) liên quan đến các sản phẩm của lao động tù nhân;
(f) áp dụng cho việc bảo vệ tài sản quốc gia có giá trị nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ;
(g) liên quan đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên nếu những biện pháp đó được thực hiện liên quan đến việc hạn chế sản xuất hoặc tiêu thụ trong nước;
(h) được thực hiện phù hợp với các nghĩa vụ quy định trong các hiệp định hàng hoá liên chính phủ phù hợp với các tiêu chuẩn trình lên WTO và không bị WTO từ chối hoặc đã được đệ trình mà không bị từ chối;
(i) liên quan đến hạn chế đối với xuất khẩu vật liệu nội địa cần thiết để đảm bảo khối lượng đáng kể vật liệu đó đối với một ngành công nghiệp chế biến trong nước trong thời kỳ mà giá trong nước của vật liệu đó thấp hơn giá thế giới trong chiến lược ổn định của chính phủ, miễn là những hạn chế đó sẽ không được đưa ra để tăng xuất khẩu hoặc bảo vệ ngành nội địa đó, và sẽ không trái với các điều khoản của Hiệp định này liên quan đến sự không phân biệt đối xử; và
(j) quan trọng để mua hoặc phân phối sản phẩm trong tình trạng thiếu cung chung hoặc thiếu cung trong nước, miễn là bất kỳ một biện pháp nào như vậy sẽ phù hợp với nguyên tắc là tất cả các Quốc gia Thành viên có thị phần bằng nhau trong nguồn cung quốc tế của các sản phẩm đó, và rằng bất kỳ biện pháp nào như vậy không phù hợp với các điều khoản khác của Hiệp định này sẽ được chấm dứt ngay khi các điều kiện dẫn đến việc áp dụng chúng không tồn tại nữa.
Không gì trong Hiệp định này sẽ được hiểu là:
(a) yêu cầu bất kỳ một Quốc gia Thành viên nào cung cấp bất kỳ thông tin gì mà việc cung cấp đó được coi là đi ngược lại với quyền lợi an ninh cơ bản của Quốc gia đó; hoặc
(b) ngăn cản bất kỳ một Quốc gia Thành viên nào được thực hiện bất kỳ một biện pháp nào được coi là cần thiết để bảo vệ quyền lợi an ninh cơ bản của nước đó:
(i) liên quan đến vật liệu hạt nhân hoặc các vật liệu dẫn xuất từ vật liệu hạt nhân;
(ii) liên quan đến việc buôn lậu vũ khí, đạn dược và vật dụng chiến tranh hoặc việc buôn lậu hàng hóa và vật liệu khác được thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với mục đích cung cấp cho các cơ sở quân sự;
(iii) được thực hiện để bảo vệ cơ sở hạ tầng công cộng quan trọng, bao gồm viễn thông, cơ sở hạ tầng nước và năng lượng nhằm tránh những âm mưu làm vô hiệu hoá hoặc phá hoại cơ sở hạ tầng đó;
(iv) được thực hiện trong tình trạng khẩn cấp trong nước, hoặc chiến tranh hoặc các tình trạng khẩn cấp khác trong quan hệ quốc tế; hoặc
(c) ngăn cản bất kỳ một Quốc gia Thành viên nào thực hiện một hành động nào thuộc trách nhiệm của Quốc gia đó theo Hiến chương của Liên Hợp Quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
Không quy định nào trong Hiệp định này được hiểu là ngăn cản một Quốc gia Thành viên áp dụng bất kỳ biện pháp nào đối với cán cân thanh toán. Một Quốc gia Thành viên áp dụng biện pháp đó sẽ tuân thủ các điều kiện trong Điều XII của Hiệp định GATT 1994 và Tài liệu Giải thích về các Quy định Cán cân Thanh toán trong Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
1. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, các Quốc gia Thành viên sẽ thông báo bất kỳ hành động hoặc biện pháp họ dự định tiến hành:
(a) có thể vô hiệu hoặc giảm sút bất kỳ lợi ích nào đối với các Quốc gia Thành viên khác, trực tiếp hoặc gián tiếp theo Hiệp định này; hoặc
(b) khi hành động hoặc biện pháp đó có thể ngăn cản việc thực hiện mục tiêu nào của Hiệp định này.
2. Không ảnh hưởng tới nghĩa vụ chung của các Quốc gia Thành viên trong đoạn 1 của Điều này, các thủ tục thông báo sẽ áp dụng, nhưng không cần thiết phải giới hạn, đối với những thay đổi như nêu trong PHỤ LỤC 1 và các sửa đổi Phụ lục này.
3. Một Quốc gia Thành viên sẽ thông báo cho Hội nghị các Quan chức Kinh tế Cao cấp (SEOM) và Ban Thư ký ASEAN trước khi áp dụng hành động hay biện pháp nêu trong đoạn 1 của Điều này. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, thông báo sẽ được thực hiện ít nhất sáu mươi (60) ngày trước khi hành động hoặc biện pháp đó có hiệu lực. Một Quốc gia Thành viên đề xuất áp dụng một hành động hoặc biện pháp sẽ tạo cơ hội đầy đủ để thảo luận trước với các Quốc gia Thành viên khác có lợi ích trong hành động hoặc biện pháp có liên quan.
4. Thông báo hành động hoặc biện pháp định áp dụng của một Quốc gia Thành viên phải bao gồm:
(a) mô tả hành động hoặc biện pháp sẽ được áp dụng;
(b) các lý do thực hiện hành động hoặc biện pháp đó; và
(c) ngày dự kiến thực hiện và thời hạn áp dụng hành động hoặc biện pháp đó.
5. Nội dung của thông báo và tất cả các thông tin liên quan đến thông báo sẽ được xử lý như thông tin mật.
6. Ban Thư ký ASEAN sẽ đóng vai trò là cơ quan trung tâm về đăng ký thông báo, gồm các bình luận bằng văn bản và kết quả các cuộc thảo luận. Quốc gia Thành viên liên quan sẽ gửi cho Ban Thư ký ASEAN một bản sao của các bình luận nhận được. Ban Thư ký ASEAN sẽ lưu ý các Quốc gia Thành viên về các yêu cầu thông báo, theo quy định trong đoạn 4 của Điều này, là vẫn chưa đầy đủ. Ban Thư ký ASEAN sẽ công bố các thông tin liên quan tới các thông báo về yêu cầu của bất kỳ Quốc gia Thành viên nào.
7. Quốc gia Thành viên liên quan sẽ, không phân biệt đối xử, tạo ra các cơ hội đầy đủ cho các Quốc gia Thành viên khác đưa ra các ý kiến đóng góp bằng văn bản và thảo luận các đề xuất này nếu có yêu cầu. Các thảo luận của Quốc gia Thành viên liên quan với các Quốc gia Thành viên khác sẽ nhằm mục đích làm rõ hơn về hành động hoặc biện pháp đó. Quốc gia Thành viên sẽ xem xét thỏa đáng những ý kiến đóng góp bằng văn bản và thảo luận về việc thực hiện hành động hoặc biện pháp đó.
8. Các Quốc gia Thành viên khác sẽ gửi các ý kiến đóng góp của mình trong vòng 15 ngày kể từ khi có thông báo. Việc một Quốc gia Thành viên không gửi các ý kiến đóng góp của mình trong khoảng thời gian được quy định ở trên sẽ không ảnh hưởng đến quyền của bên đó được xem xét khả năng áp dụng Điều 88 (ACT-ACB-DSM).
1. Điều X của Hiệp định GATT 1994 sẽ được bổ sung và là một phần không thể tách rời của Hiệp định này, với sự điều chỉnh phù hợp.
2. Ở mức độ có thể, mỗi Quốc gia Thành viên sẽ công bố luật pháp, quy định, quyết định và phán quyết như theo quy định trong Điều X của Hiệp định GATT 1994 trên Internet.
1. Một Cơ sở dữ liệu thương mại ASEAN lưu trữ luật thương mại và hải quan và thủ tục của tất cả các Quốc gia Thành viên sẽ được thành lập và để cho công chúng tiếp cận thông qua mạng Internet.
2. Cơ sở dữ liệu thương mại ASEAN sẽ lưu trữ các thông tin liên quan tới thương mại như; (i) biểu thuế; (ii) thuế MFN, thuế suất ưu đãi trong Hiệp định này và các Hiệp định khác giữa ASEAN và các Nước Đối thoại; (iii) Quy tắc Xuất xứ; (iv) các biện pháp phi thuế; (v) luật và quy tắc thương mại và hải quan quốc gia; (vi) thủ tục và các yêu cầu tài liệu; (vii) phán quyết hành chính; (viii) thông lệ tốt nhất trong thuận lợi hóa thương mại do các Quốc gia Thành viên áp dụng; và (ix) danh sách các thương nhận hợp pháp của các Quốc gia Thành viên.
3. Ban Thư ký ASEAN sẽ duy trì và cập nhật Cơ sở dữ liệu Thương mại ASEAN dựa trên thông báo của các Quốc gia Thành viên theo quy định trong Điều 11.
1. Không có quy định nào trong Hiệp định này sẽ được hiểu là yêu cầu bất kỳ Quốc gia Thành viên nào cung cấp thông tin bí mật cản trở việc thực thi luật pháp; hoặc trái với lợi ích công cộng, hoặc ảnh hưởng tới lợi ích thương mại hợp pháp của bất kỳ một doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân cụ thể.
2. Không quy định nào trong Hiệp định này được coi là yêu cầu một Quốc gia Thành viên cung cấp thông tin liên quan tới tình hình hoặc tài khoản khách hàng của một thể chế tài chính.
3. Từng Quốc gia Thành viên phải căn cứ theo luật pháp và quy định của mình duy trì sự bảo mật của các thông tin mật do Quốc gia Thành viên khác cung cấp căn cứ theo Hiệp định này.
4. Mặc dù có các quy định trên, đoạn 1, 2 và 3 của Điều khoản này sẽ không áp dụng với Chương 6.
1. Từng Quốc gia Thành viên sẽ thực hiện các biện pháp hợp lý có thể để bảo đảm sự tuân thủ các quy định của Hiệp định này của chính quyền và cơ quan cấp địa phương và khu vực trong lãnh thổ của mình.
2. Để hoàn thành nghĩa vụ và cam kết theo Hiệp định này, mỗi Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực đảm bảo sự tuân thủ của các tổ chức phi chính phủ trong việc thực hiện các quyền theo ủy quyền của chính quyền hoặc các cơ quan trung ương, khu vực hoặc địa phương trên lãnh thổ của mình.
The objective of this Agreement is to achieve free flow of goods in ASEAN as one of the principal means to establish a single market and production base for the deeper economic integration of the region towards the realisation of the AEC by 2015.
ARTICLE 2. GENERAL DEFINITIONS
1. For the purposes of this Agreement, unless the context otherwise requires:
(a) ASEAN means the Association of Southeast Asian Nations, which comprises Brunei Darussalam, the Kingdom of Cambodia, the Republic of Indonesia, Lao PDR, Malaysia, the Union of Myanmar, the Republic of the Philippines, the Republic of Singapore, the Kingdom of Thailand and the Socialist Republic of Viet Nam;
(b) customs authorities means the competent authorities that are responsible under the law of a Member State for the administration of customs laws;
(c) customs duties means any customs or import duty and a charge of any kind imposed in connection with the importation of a good, but does not include any:
(i) charge equivalent to an internal tax imposed consistently with the provisions of paragraph 2 of Article III of GATT 1994, in respect of the like domestic goods or in respect of goods from which the imported goods have been manufactured or produced in whole or in part;
(ii) anti-dumping or countervailing duty applied consistent with the provisions of Article VI of GATT 1994, the Agreement on Implementation of Article VI of GATT 1994, and the Agreement on Subsidies and Countervailing Measures in Annex 1A to the WTO Agreement; or
(iii) fee or any charge commensurate with the cost of services rendered.
(d) customs laws means such laws and regulations administered and enforced by the customs authorities of each Member State concerning the importation, exportation, transit, transhipment, and storage of goods as they relate to customs duties, charges, and other taxes, or to prohibitions, restrictions, and other similar controls with respect to the movement of controlled items across the boundary of the customs territory of each Member State;
(e) customs value of goods means the value of goods for the purposes of levying ad valorem customs duties on imported goods;
(f) days means calendar days, including weekends and holidays;
(g) foreign exchange restrictions means measures taken by Member States in the form of restrictions and other administrative procedures in foreign exchange which have the effect of restricting trade;
(h) GATT 1994 means the General Agreement on Tariffs and Trade 1994, including its Notes and Supplementary Provisions, contained in Annex 1A to the WTO Agreement;
(i) Harmonized System or HS means the Harmonized Commodity Description and Coding System set out in the Annex to the International Convention on the Harmonized Commodity Description and Coding System, including any amendments adopted and implemented by the Member States in their respective laws;
(j) MFN means Most-Favoured-Nation treatment in the WTO;
(k) non-tariff barriers means measures other than tariffs which effectively prohibit or restrict imports or exports of goods within Member States;
(l) originating goods means goods that qualify as originating in a Member State in accordance with the provisions of Chapter 3;
(m) preferential tariff treatment means tariff concessions granted to originating goods as reflected by the tariff rates applicable under this Agreement;
(n) quantitative restrictions means measures intended to prohibit or restrict quantity of trade with other Member States, whether made effective through quotas, licences or other measures with equivalent effect, including administrative measures and requirements which restrict trade;
(o) this Agreement or ATIGA means the ASEAN Trade in Goods Agreement;
(p) WTO means the World Trade Organization; and
(q) WTO Agreement means the Marrakesh Agreement Establishing the World Trade Organization, done on 15 April 1994 and the other agreements negotiated thereunder.
2. In this Agreement, all words in the singular shall include the plural and all words in the plural shall include the singular, unless otherwise indicated in the context.
ARTICLE 3. CLASSIFICATION OF GOODS
For the purposes of this Agreement, the classification of goods in trade between and among Member States shall be in accordance with the ASEAN Harmonised Tariff Nomenclature (AHTN) as set out in the Protocol Governing the Implementation of the ASEAN Harmonised Tariff Nomenclature signed on 7 August 2003 and any amendments thereto.
This Agreement shall apply to all products under the ASEAN Harmonised Tariff Nomenclature (AHTN).
ARTICLE 5. MOST FAVOURED NATION TREATMENT
With respect to import duties, after this Agreement enters into force, if a Member State enters into any agreement with a non-Member State where commitments are more favourable than that accorded under this Agreement, the other Member States have the right to request for negotiations with that Member State to request for the incorporation herein of treatment no less favourable than that provided under the aforesaid agreement. The decision to extend such tariff preference will be on a unilateral basis. The extension of such tariff preference shall be accorded to all Member States.
ARTICLE 6. NATIONAL TREATMENT ON INTERNAL TAXATION AND REGULATION
Each Member State shall accord national treatment to the goods of the other Member States in accordance with Article III of GATT 1994. To this end, Article III of GATT 1994 is incorporated into and shall form part of this Agreement, mutatis mutandis.
ARTICLE 7. FEES AND CHARGES CONNECTED WITH IMPORTATION AND EXPORTATION
1. Each Member State shall ensure, in accordance with Article VIII.1 of GATT 1994, that all fees and charges of whatever character (other than import or export duties, charges equivalent to an internal tax or other internal charge applied consistently with Article III.2 of GATT 1994, and anti-dumping and countervailing duties) imposed on or in connection with import or export are limited in amount to the approximate cost of services rendered and do not represent an indirect protection to domestic goods or a taxation on imports or exports for fiscal purposes.
2. Each Member State shall promptly publish details of the fees and charges that it imposes in connection with importation or exportation, and shall make such information available on the internet.
Subject to the requirement that such measures are not applied in a manner which would constitute a means of arbitrary or unjustifiable discrimination among Member States where the same conditions prevail, or a disguised restriction on international trade, nothing in this Agreement shall be construed to prevent the adoption or enforcement by a Member State of measures:
(a) necessary to protect public morals;
(b) necessary to protect human, animal or plant life or health;
(c) relating to the importations or exportations of gold or silver;
(d) necessary to secure compliance with laws or regulations which are not inconsistent with the provisions of this Agreement, including those relating to customs enforcement, the enforcement of monopolies operated under paragraph 4 of Article II and Article XVII of GATT 1994, the protection of patents, trademarks and copyrights, and the prevention of deceptive practices;
(e) relating to the products of prison labour;
(f) imposed for the protection of national treasures of artistic, historic or archaeological value;
(g) relating to the conservation of exhaustible natural resources if such measures are made effective in conjunction with restrictions on domestic production or consumption;
(h) undertaken in pursuance of the obligations under any intergovernmental commodity agreement which conforms to criteria submitted to the WTO and not disapproved by it or which is itself so submitted and not so disapproved;
(i) involving restrictions on exports of domestic materials necessary to ensure essential quantities of such materials to a domestic processing industry during periods when the domestic price of such materials is held below the world price as part of a governmental stabilisation plan, provided that such restrictions shall not operate to increase the exports of or the protection afforded to such domestic industry, and shall not depart from the provisions of this Agreement relating to nondiscrimination; and
(j) essential to the acquisition or distribution of products in general or local short supply, provided that any such measures shall be consistent with the principle that all Member States are entitled to an equitable share of the international supply of such products, and that any such measures, which are inconsistent with the other provisions of this Agreement shall be discontinued as soon as the conditions giving rise to them have ceased to exist.
ARTICLE 9. SECURITY EXCEPTIONS
Nothing in this Agreement shall be construed:
(a) to require any Member State to furnish any information, the disclosure of which it considers contrary to its essential security interests; or
(b) to prevent any Member State from taking any action which it considers necessary for the protection of its essential security interests:
(i) relating to fissionable materials or the materials from which they are derived;
(ii) relating to the traffic in arms, ammunition and implements of war and to such traffic in other goods and materials as is carried on directly or indirectly for the purpose of supplying a military establishment;
(iii) taken so as to protect critical public infrastructure, including communications, power and water infrastructures, from deliberate attempts intended to disable or degrade such infrastructure;
(iv) taken in time of domestic emergency, or war or other emergency in international relations; or
(c) to prevent any Member State from taking any action in pursuance of its obligations under the United Nations Charter for the maintenance of international peace and security.
ARTICLE 10. MEASURES TO SAFEGUARD THE BALANCE-OF-PAYMENTS
Nothing in this Agreement shall be construed to prevent a Member State from taking any measure for balance-of-payments purposes. A Member State taking such measure shall do so in accordance with the conditions established under Article XII of GATT 1994 and the Understanding on Balance-of-Payments Provisions of the General Agreement on Tariffs and Trade 1994 in Annex 1A to the WTO Agreement.
ARTICLE 11. NOTIFICATION PROCEDURES
1. Unless otherwise provided in this Agreement, Member States shall notify any action or measure that they intend to take:
(a) which may nullify or impair any benefit to other Member States, directly or indirectly under this Agreement; or
(b) when the action or measure may impede the attainment of any objective of this Agreement.
2. Without affecting the generality of the obligations of Member States under paragraph 1 of this Article, the notification procedures shall apply, but need not be limited, to changes in the measures as listed in Annex 1 and amendments thereto.
3. A Member State shall make a notification to Senior Economic Officials Meeting (SEOM) and the ASEAN Secretariat before effecting such action or measure referred to in paragraph 1 of this Article. Unless otherwise provided in this Agreement, notification shall be made at least sixty (60) days before such an action or measure is to take effect. A Member State proposing to apply an action or measure shall provide adequate opportunity for prior discussion with those Member States having an interest in the action or measure concerned.
4. The notification of the intended action or measure submitted by a Member State shall include:
(a) a description of the action or measure to be taken;
(b) the reasons for undertaking the action or measure; and
(c) the intended date of implementation and the duration of the action or measure.
5. The contents of the notification and all information relating to it shall be treated with confidentiality.
6. The ASEAN Secretariat shall act as the central registry of notifications, including written comments and results of discussions. The Member State concerned shall furnish the ASEAN Secretariat with a copy of the comments received. The ASEAN Secretariat shall draw the attention of individual Member States to notification requirements, such as those stipulated in paragraph 4 of this Article, which remain incomplete. The ASEAN Secretariat shall make available information regarding individual notifications on request to any Member State.
7. The Member State concerned shall, without discrimination, allow adequate opportunities for other Member States to present their comments in writing and discuss these comments upon request. Discussions entered into by the Member State concerned with other Member States shall be for the purpose of seeking further clarification about the action or measure. The Member State may give due consideration to these written comments and the discussion in the implementation of the action or measure.
8. Other Member States shall present their comments within fifteen (15) days of the notification. Failure of a Member State to provide comments within the stipulated time shall not affect its right to seek recourse under Article 88.
ARTICLE 12. PUBLICATION AND ADMINISTRATION OF TRADE REGULATIONS
1. Article X of GATT 1994 shall be incorporated into and form an integral part of this Agreement, mutatis mutandis.
2. To the extent possible, each Member State shall make laws, regulations, decisions and rulings of the kind referred to in Article X of GATT 1994 available on the internet.
ARTICLE 13. ASEAN TRADE REPOSITORY
1. An ASEAN Trade Repository containing trade and customs laws and procedures of all Member States shall be established and made accessible to the public through the internet.
2. The ASEAN Trade Repository shall contain trade related information such as (i) tariff nomenclature; (ii) MFN tariffs, preferential tariffs offered under this Agreement and other Agreements of ASEAN with its Dialogue Partners; (iii) Rules of Origin; (iv) non-tariff measures; (v) national trade and customs laws and rules; (vi) procedures and documentary requirements; (vii) administrative rulings; (viii) best practices in trade facilitation applied by each Member State; and (ix) list of authorised traders of Member States.
3. The ASEAN Secretariat shall maintain and update the ASEAN Trade Repository based on the notifications submitted by Member States as set out in Article 11.
1. Nothing in this Agreement shall require a Member State to provide confidential information, the disclosure of which would impede law enforcement of the Member State, or otherwise be contrary to the public interest, or which would prejudice legitimate commercial interests of any particular enterprise, public or private.
2. Nothing in this Agreement shall be construed to require a Member State to provide information relating to the affairs and accounts of customers of financial institutions.
3. Each Member State shall, in accordance with its laws and regulations, maintain the confidentiality of information provided as confidential by another Member State pursuant to this Agreement.
4. Notwithstanding the above, paragraphs 1, 2 and 3 of this Article shall not apply to Chapter 6.
All official communications and documentation exchanged among the Member States relating to the implementation of this Agreement shall be in writing and in the English language.
ARTICLE 16. PARTICIPATION ENHANCEMENT OF MEMBER STATES
Enhancing participation of Member States shall be facilitated through a negotiated pre- agreed flexibility on provisions under this Agreement. Such pre-agreed flexibility shall be captured in the respective provisions hereunder.
Capacity building shall be provided through effective implementation of programmes to strengthen individual Member States’ domestic capacity, efficiency and competitiveness, such as the Work Programme under the Initiative for ASEAN Integration (IAI) and other capacity building initiatives.
ARTICLE 18. REGIONAL AND LOCAL GOVERNMENT AND NON- GOVERNMENTAL BODIES
1. Each Member State shall take such reasonable measures as may be available to it to ensure observance of provisions of this Agreement by the regional and local government and authorities within its territories.
2. In fulfilling its obligations and commitments under this Agreement, each Member State shall endeavour to ensure their observance by non-governmental bodies in the exercise of powers delegated by central, regional or local governments or authorities within its territory.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực