Chương 3 Hiệp định ATIGA: Quy tắc xuất xứ
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ, Các cơ quan khác | Người ký: | Vũ Huy Hoàng, CHAM PRASIDH, MARI ELKA PANGESTU, LIM HNG KIANG, Lim Jock Seng, Nam Viyaketh, U Soe Tha, PEter B.Favila, Muhyiddin Bin Mohammad Yassin, Mingkwan Songsuwan |
Ngày ban hành: | 26/02/2009 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại, Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhằm mục đích thực hiện Chương này:
(a) nghề nuôi trồng thuỷ sản nghĩa là việc nuôi trồng các sinh vật dưới nước bao gồm cá, loài động vật thân mềm, loài giáp xác, loài động vật không xương sống và các loài thực vật dưới nước khác, từ nguồn giống như là trứng, cá giống, cá con và ấu trùng, bằng việc can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc các khâu sinh trưởng để tăng sản lượng như dự trữ liên tục, cho ăn, hoặc bảo vệ khỏi các loài động vật ăn thịt;
(b) chi phí, bảo hiểm và cước phí (CIF) nghĩa là giá trị của hàng hoá nhập khẩu, và bao gồm chi phí vận tải và bảo hiểm đến cảng hoặc địa điểm nhập cảnh vào nước nhập khẩu. Việc định giá phải được tiến hành theo Điều VII của GATT 1994 và Hiệp định về Thực thi Điều vi của Điều VII GATT 1994 như được đề cập trong phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(c) FOB nghĩa là giá trị của hàng hoá được giao tại boong tàu, bao gồm chi phí vận tải đến cảng hoặc khu vực giao hàng cuối cùng tại nước ngoài. Việc định giá phải được tiến hành theo Điều VII của GATT 1994 và Hiệp định về Thực thi Điều vi của Điều VII GATT 1994 như được đề cập trong phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(d) Nguyên tắc kế toán được áp dụng phổ biến (GAAP) nghĩa là sự đồng thuận được công nhận và sự ủng hộ đáng kể từ các cấp có thẩm quyền tại lãnh thổ của Quốc gia Thành viên, dưới sự tôn trọng việc ghi nhận doanh thu, phí tổn, chi phí, tài sản và công nợ; việc công bố thông tin; và việc chuẩn bị các báo cáo tài chính. Các tiêu chuẩn này có thể bao gồm các nguyên tắc lớn của việc áp dụng chung cũng như các chuẩn mực chi tiết, việc thực hành và các thủ tục;
(e) hàng hoá bao gồm các nguyên liệu và/hoặc sản phẩm, có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ, kể cả những sản phẩm có thể sẽ được sử dụng làm nguyên vật liệu cho một quá trình sản xuất khác sau này. Vì mục đích của Chương này, các thuật ngữ “hàng hoá” và “sản phẩm” có thể được sử dụng thay thế cho nhau;
(f) nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế cho nhau nghĩa là những nguyên vật liệu cùng loại và có chất lượng như nhau, có cùng đặc tính vật lý và kỹ thuật, và sau khi các nguyên vật liệu này được kết hợp lại để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì không thể chỉ ra sự khác biệt về xuất xứ vì bất kỳ sự ghi nhãn nào,…;
(g) nguyên vật liệu nghĩa là vật phẩm hoặc vật chất được sử dụng hoặc tiêu dùng trong quá trình sản xuất hàng hoá hoặc được kết hợp tự nhiên với một hàng hoá khác hoặc tham gia vào một quy trình sản xuất ra hàng hóa khác;
(h) hàng hoá có xuất xứ hoặc nguyên vật liệu có xuất xứ nghĩa là hàng hoá hoặc nguyên vật liệu đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo các quy định của Chương này;
(i) vật liệu đóng gói và bao gói để vận chuyển nghĩa là hàng hoá được sử dụng để bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận chuyển sản phẩm đó mà không phải là vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ;
(j) sản xuất nghĩa là là các phương thức để tạo ra hàng hoá bao gồm trồng trọt, khai thác, thu hoạch, chăn nuôi, gây giống, chiết xuất, thu lượm, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, đánh bẫy, săn bắn, chế tạo, sản xuất, gia công hay lắp ráp; và
(k) quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể nghĩa là quy tắc yêu cầu nguyên liệu phải trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hoá hoặc trải qua công đoạn gia công, chế biến của hàng hoá, hoặc phải đáp ứng tiêu chí Hàm lượng giá trị khu vực hoặc kết hợp giữa các tiêu chí nêu trên;
Vì mục đích của Hiệp định này, một hàng hoá được nhập khẩu vào lãnh thổ của một Quốc gia Thành viên từ Quốc gia Thành viên khác phải được đối xử như một hàng hoá có xuất xứ nếu hàng hóa đó đáp ứng một trong các quy định về xuất xứ dưới đây:
(a) hàng hoá có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một Quốc gia Thành viên xuất khẩu như trình bày và định nghĩa trong Điều 27 (Hàng hoá có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ); hay
(b) hàng hoá có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu, với điều kiện hàng hoá này phù hợp với Điều 28 (Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ) hoặc Điều 30 (xuất xứ cộng gộp).
Trong phạm vi Điều 26 (a), những hàng hoá sau đây phải được xem là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu:
(a) Thực vật và các sản phẩm từ thực vật, bao gồm trái cây, hoa, rau, cây, tảo biển, nấm và các thực vật sống, được trồng và thu hoạch, hái và thu lượm tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu;
(b) Động vật sống, bao gồm động vật có vú, chim, cá, loài giáp xác, loài không xương sống, loài bò sát, vi khuẩn và vi rút, sinh trưởng và được nuôi dưỡng tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu;
(c) Hàng hoá thu được từ Quốc gia Thành viên xuất khẩu;
(d) Hàng hoá thu được từ săn bắn, bẫy, câu, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, thu gom và đánh bắt được tiến hành tại Quốc gia Xuất khẩu thành viên;
(e) Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên khác, chưa được liệt kê từ khoản (a) đến (d) của Điều này và được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển;
(f) Sản phẩm đánh bằng tàu được đăng ký với một Quốc gia Thành viên và có treo cờ của Quốc gia Thành viên đó và các sản phẩm khác[4] được khai thác từ vùng lãnh hải, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài vùng lãnh hải[5] của Quốc gia Thành viên đó, với điều kiện Quốc gia Thành viên đó có quyền khai thác vùng lãnh hải, đáy biển và dưới đáy biển đó theo luật quốc tế[6];
(g) Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm từ biển khác được đánh bắt từ vùng biển cả bằng được đăng ký với một Quốc gia Thành viên và được phép treo cờ của Quốc gia Thành viên đó;
(h) Sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu được đăng ký với một Quốc gia Thành viên và được phép treo cờ của Quốc gia Thành viên đó, trừ các sản phẩm được quy định trong khoản (g) của Điều này;
(i) Các vật phẩm được thu nhặt tại nước đó nhưng không còn thực hiện được những chức năng ban đầu hoặc cũng không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên vật liệu, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế;
(j) Phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ:
(i) quá trình sản xuất tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu; hoặc
(ii) hàng hoá đã qua sử dụng được thu nhặt tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu; với điều kiện những hàng hoá đó chỉ phù hợp làm nguyên vật liệu thô; và
(k) Hàng hoá thu được hoặc được sản xuất tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu từ các sản phẩm được quy định từ khoản (a) đến (j) của Điều này.
1. (a) Vì mục đích của Điều 26(b), hàng hoá được coi là có xuất xứ tại Quốc gia Thành viên nơi diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến hàng hoá đó:
(i) nếu hàng hoá có hàm lượng giá trị khu vực (sau đây được gọi là “Hàm lượng giá trị ASEAN” hoặc “Hàm lượng giá trị khu vực (RVC)”) không dưới bốn mươi phần trăm (40%) tính theo công thức nêu tại Điều 29; hoặc
(ii) nếu tất cả các nguyên vật liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hoá đó đã trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá (được nêu ở dưới đây là “CTC”) ở cấp bốn số của Hệ thống hài hoà.
(b) Mỗi Quốc gia Thành viên phải cho phép nhà nhập khẩu hàng hoá được quyết định sử dụng khoản 1(a)(i) hoặc 1(a)(ii) của Điều này khi quyết định liệu hàng hoá có đủ tiêu chuẩn là hàng hóa có xuất xứ của Quốc gia Thành viên đó hay không.
2. (a) Bất chấp đoạn 1 của Điều này, hàng hoá được liệt kê trong Phụ lục 3 [Danh mục Tiêu chí xuất xứ sản phẩm cụ thể] đủ tiêu chuẩn là hàng hoá có xuất xứ nếu hàng hoá đó thoả mãn những quy tắc chi tiết hoá sản phẩm nêu tại đó.
(b) Khi quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể cho phép lựa chọn các quy tắc từ quy tắc xuất xứ dựa trên RVC, quy tắc xuất xứ dựa trên CTC, một hoạt động chế biến hoặc sản xuất cụ thể, hoặc một sự kết hợp bất kỳ của các quy tắc trên, mỗi Quốc gia Thành viên phải cho phép nhà nhập khẩu hàng hoá quyết định sử dụng quy tắc nào khi xem xét hàng hoá có đủ tiêu chuẩn là hàng hoá có xuất xứ của Quốc gia Thành viên hay không.
(c) Khi quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể chỉ ra một RVC cụ thể, đòi hỏi RVC của hàng hoá phải được tính theo công thức nêu tại Điều 29.
(d) Khi quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể đòi hỏi nguyên vật liệu sử dụng phải trải qua CTC hoặc một hoạt động chế biến hoặc sản xuất cụ thể, những quy tắc này chỉ áp dụng được với nguyên vật liệu không có xuất xứ.
3. Bất kể được quy định tại đoạn 1 và 2 của Điều này, một hàng hoá được bao hàm trong phần đính kèm A hoặc B của Tuyên bố Bộ trưởng về thương mại trong sản phẩm công nghệ thông tin được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng WTO ngày 13 tháng 12 năm 1996, được nêu như Phụ lục 4 [Danh mục ITA], phải được xem là có xuất xứ tại Quốc gia Thành viên nếu hàng hoá đó được lắp ráp từ các nguyên vật liệu nêu tại cùng Phụ lục này.
1. Vì mục đích của Điều 28, công thức tính Hàm lượng giá trị ASEAN hay RVC như sau:
(a) Phương pháp trực tiếp
RVC = |
Chi phí nguyên vật liệu ASEAN |
+ |
Chi phí nhân công trực tiếp |
+ |
Chi phí phân bổ trực tiếp |
+ |
Chi phí khác |
+ |
Lợi nhuận |
X 100 % |
Giá FOB |
hoặc
(b) Phương pháp gián tiếp
RVC = |
Giá FOB |
- |
Giá trị của nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hoá không có xuất xứ |
x 100 % |
Giá FOB |
2. Vì mục đích tính RVC được quy định trong đoạn 1 của Điều này:
(a) Chi phí nguyên vật liệu ASEAN là giá CIF của nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hoá thu được hoặc được tự sản xuất bởi nhà sản xuất trong quá trình sản xuất hàng hoá;
(b) Giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hoá không có xuất xứ là:
(i) Giá CIF tại thời điểm nhập khẩu của hàng hoá hoặc thời điểm nhập khẩu được chứng minh; hoặc
(ii) Giá xác định ban đầu trả cho hàng hoá không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ của Quốc gia Thành viên nơi diễn ra hoạt động sản xuất hoặc chế biến;
(c) Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác cho người lao động liên quan đến quá trình sản xuất;
(d) Việc tính toán chi phí phân bổ trực tiếp phải bao gồm, nhưng không giới hạn, các hạng mục tài sản thực liên quan tới quá trình sản xuất (bảo hiểm, chi phí thuê và thuê mua nhà máy, khấu hao nhà xưởng, sửa chữa và bảo trì, thuế, lãi cầm cố); các khoản thuê mua và trả lãi của nhà máy và thiết bị; an ninh nhà máy, bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hoá); các chi phí tiện ích (năng lượng, điện, nước và các chi phí tiện ích khác đóng góp trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hoá); nghiên cứu, phát triển, thiết kế và chế tạo; khuôn rập, khuôn đúc, việc trang bị dụng cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa của nhà máy và thiết bị; tiền bản quyền sáng chế (có liên quan đến máy móc hoặc quy trình sản xuất có bản quyền hoặc quyền sản xuất hàng hoá); kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật liệu và hàng hoá, lưu trữ và sắp xếp trong nhà máy; xử lý các chất thải có thể tái chế; và các yếu tố chi phí trong việc tính toán giá trị của nguyên vật liệu thô như chi phí cảng, chi phí giải phóng hàng và thuế nhập khẩu phải trả cho các thành phần chịu thuế; và
(e) Giá FOB nghĩa là giá trị hàng hóa sau khi được giao qua lan can tàu như định nghĩa tại Điều 25. Giá FOB được xác định bằng cách cộng giá trị của các nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, lợi nhuận và các chi phí khác.
3. Các Quốc gia Thành viên phải quyết định và duy trì một phương pháp tính RVC. Các Quốc gia Thành viên được linh hoạt trong việc chuyển đổi phương pháp tính với điều kiện sự thay đổi đó phải được thông báo cho Hội đồng AFTA ít nhất là sáu (6) tháng trước khi áp dụng phương pháp mới. Việc xác minh của Quốc gia Thành viên nhập khẩu đối với cách tính hàm lượng giá trị ASEAN phải được thực hiện bằng phương pháp tính toán mà Quốc gia Thành viên xuất khẩu đang áp dụng.
4. Khi xác định Hàm lượng giá trị ASEAN, các Quốc gia Thành viên phải tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn về cách tính chi phí quy định tại phụ lục 5 (hướng dẫn tính chi phí).
5. Nguyên vật liệu mua được trong nước do các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước đó sản xuất ra sẽ được coi là đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ của Hiệp định này; các nguyên vật liệu mua được trong nước từ các nguồn khác sẽ phải chịu sự kiểm tra về xuất xứ chiểu theo Điều 57 [Xác định trị giá hải quan] vì mục đích xác định xuất xứ.
6. Giá trị của hàng hoá trong Chương này phải được xác định theo các điều khoản của Điều 57 [Xác định trị giá hải quan].
1. Trừ khi không được quy định trong Hiệp định này, hàng hoá có xuất xứ từ một Quốc gia Thành viên, được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh thổ của một Quốc gia Thành viên khác để sản xuất ra một sản phẩm được hưởng ưu đãi thuế quan sẽ được coi là có xuất xứ của Quốc gia Thành viên sản xuất ra sản phẩm đó.
2. Nếu RVC của nguyên vật liệu nhỏ hơn bốn mươi phần trăm (40%), Hàm lượng giá trị ASEAN này sẽ được cộng gộp theo đúng tỉ lệ thực tế vào hàm lượng nội địa với điều kiện hàm lượng giá trị ASEAN này bằng hoặc lớn hơn hai mươi phần trăm (20%). Các hướng dẫn cụ thể được quy định tại Phụ lục 6 (Hướng dẫn về CRO).
1. Những công đoạn gia công chế biến dưới đây, khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau được xem là giản đơn và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá:
(a) bảo đảm việc bảo quản hàng hoá trong tình trạng tốt khi vận chuyển hoặc lưu kho;
(b) hỗ trợ cho việc gửi hàng hoặc vận chuyển; và
(c) đóng gói hoặc trưng bày hàng hoá để bán.
2. Hàng hóa có xuất xứ của một Quốc gia Thành viên vẫn giữ nguyên xuất xứ ban đầu khi nó được xuất khẩu từ một Quốc gia Thành viên khác nơi các công đoạn được thực hiện không vượt quá những công đoạn gia công, chế biến đơn giản quy định tại khoản 1 của điều này.
1. Hàng hoá sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng đầy đủ những quy định của Chương này và phải được vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của Quốc gia Thành viên xuất khẩu và Quốc gia Thành viên nhập khẩu.
2. Các phương thức được liệt kê dưới đây cũng được coi là vận chuyển trực tiếp từ Quốc gia Thành viên xuất khẩu tới Quốc gia Thành viên nhập khẩu:
(a) hàng hoá được vận chuyển từ Quốc gia Thành viên xuất khẩu đến Quốc gia Thành viên nhập khẩu;
(b) hàng hoá được vận chuyển qua một hoặc nhiều Quốc gia Thành viên, khác với Quốc gia Thành viên xuất khẩu và Quốc gia Thành viên nhập khẩu, hoặc qua một Quốc gia không phải thành viên, với điều kiện:
(i) Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải;
(ii) Hàng hoá không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước quá cảnh đó; và
(iii) Hàng hoá không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và tái xếp hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ sản phẩm trong điều kiện tốt.
1. Hàng hoá không đạt tiêu chí xuất xứ về chuyển đổi mã số hàng hóa vẫn được coi là có xuất xứ nếu phần giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó không có mã số hàng hoá giống với mã số hàng hoá của sản phẩm đó nhỏ hơn mười (10) phần trăm giá trị FOB của hàng hoá và hàng hoá phải đáp ứng tất cả các quy định khác được nêu trong Hiệp định này về tiêu chuẩn hàng hoá có xuất xứ.
2. Khi áp dụng tiêu chí RVC cho một sản phẩm, giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ nêu tại khoản 1 vẫn được tính vào giá trị nguyên vật liệu không có xuất xứ.
1. Vật liệu đóng gói và bao bì để bán lẻ:
(a) Trường hợp áp dụng tiêu chí RVC để xác định xuất xứ hàng hóa, giá trị của vật liệu đóng gói và bao bì để bán lẻ được coi là một cấu thành của hàng hóa và được tính đến khi xác định xuất xứ của hàng hóa.
(b) Trường hợp điểm khoản 1(a) của điều này không được áp dụng, vật liệu đóng gói và bao bì để bán lẻ, khi được phân loại cùng với hàng hoá đóng gói, sẽ được loại trừ trong việc xem xét liệu tất cả vật liệu không có xuất xứ được sử dụng trong việc sản xuất ra hàng hoá có đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa của sản phẩm đó hay không.
2. Bao gói và vật liệu đóng gói dùng để vận chuyển hàng hoá sẽ không được xem xét khi xác định xuất xứ của hàng hoá đó.
1. Trường hợp áp dụng tiêu chí CTC để xác định xuất xứ hàng hóa hoặc một hoạt động chế biến hoặc chế tạo cụ thể thì phải xem xét xuất xứ của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm theo hàng hoá đó khi xác định hàng hoá có đủ tiêu chuẩn là hàng hoá có xuất xứ không, với điều kiện:
(a) phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác không được viết hoá đơn riêng với hàng hoá; và
(b) số lượng và giá trị của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác theo thông lệ với hàng hoá.
2. Trường hợp áp dụng tiêu chí RVC để xác định xuất xứ hàng hóa thì phải xem xét giá trị của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác như giá trị của nguyên vật liệu có xuất xứ hay không có xuất xứ, trong trường hợp này, khi tính RVC của hàng hoá xuất xứ.
Khi xác định xuất xứ hàng hóa, không cần phải xác định xuất xứ của những yếu tố dưới đây đã được sử dụng trong quá trình sản xuất và không còn nằm lại trong hàng hóa đó:
(a) nhiên liệu và năng lượng;
(b) dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc;
(c) phụ tùng và vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng;
(d) dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng;
(e) găng tay, kính, giày dép, quần áo, các thiết bị an toàn;
(f) các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hoá;
(g) chất xúc tác và dung môi; và
(h) bất kỳ hàng hoá nào khác không còn nằm lại trong hàng hoá nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đó.
1. Việc xác định xuất xứ của nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế cho nhau được thực hiện dựa trên sự phân biệt tự nhiên của mỗi nguyên vật liệu hoặc các quy định kế toán về quản lý kho được áp dụng phổ biến tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu.
2. Khi đã quyết định sử dụng một phương pháp kế toán về quản lý kho nào thì phương pháp này phải được sử dụng suốt trong năm tài chính đó.
Để được cho hưởng ưu đãi về thuế quan, hàng hoá phải có Giấy chứng nhận xuất xứ (Mẫu D), như được nêu trong Phụ lục 7 (Mẫu D) do cơ quan Chính phủ có thẩm quyền được Quốc gia Thành viên chỉ định cấp và thông báo tới các Quốc gia Thành viên khác theo Thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ nêu tại Phụ lục 8 (OCP).
1. Vì mục đích thực thi hiệu quả và nhất quán của Chương này, Tiểu ban về Qui tắc Xuất xứ phải được thành lập chiểu theo Điều 90 [Tổ chức cơ cấu].
2. Các chức năng của Tiểu ban về Qui tắc Xuất xứ bao gồm:
(a) giám sát việc thực thi và hoạt động của Chương này;
(b) sửa đổi Chương này khi cần thiết để đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện Chương này đáp ứng những biến động trong quá trình sản xuất khu vực và toàn cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư giữa các Quốc gia Thành viên, đẩy mạnh mạng lưới sản xuất khu vực, khuyến khích sự phát triển của các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ (SMEs) và thu hẹp khoảng cách phát triển;
(c) sửa đổi, khi cần thiết, quy trình hoạt động của Chương này với quan điểm đơn giản hoá các quy trình và làm cho chúng trở nên minh bạch, có thể dự đoán và tiêu chuẩn hoá, trong đó đã tính đến việc thực thi tốt nhất các hiệp định thương mại khu vực và quốc tế khác;
(d) xem xét các vấn đề khác mà các Quốc gia Thành viên có thể thống nhất liên quan đến Chương này; và
(e) tiến hành các chức năng khác như đại diện cho CCA, SEOM và Hội đồng AFTA.
3. Tiểu ban về Qui tắc Xuất xứ phải bao gồm đại diện của các Chính phủ Quốc gia Thành viên, và có thể mời đại diện của các chủ thể liên quan ngoài các Chính phủ Quốc gia Thành viên cùng với ý kiến của giới chuyên môn cần thiết liên quan đến những vấn đề được thảo luận, với sự đồng ý của tất cả các Quốc gia Thành viên.
For the purposes of this Chapter:
(a) aquaculture means the farming of aquatic organisms including fish, molluscs, crustaceans, other aquatic invertebrates and aquatic plants, from feedstock such as eggs, fry, fingerlings and larvae, by intervention in the rearing or growth processes to enhance production such as regular stocking, feeding, or protection from predators;
(b) Costs, Insurance and Freight (CIF) means the value of the goods imported, and includes the costs of freight and insurance up to the port or place of entry into the country of importation. The valuation shall be made in accordance with Article VII of GATT 1994 and the Agreement on the Implementation of Article VII of GATT 1994 as contained in Annex 1A to the WTO Agreement;
(c) FOB means the free-on-board value of the goods, inclusive of the costs of transport to the port or site of final shipment abroad. The valuation shall be made in accordance with Article VII of GATT 1994 and the Agreement on the Implementation of Article VII of GATT 1994 as contained in Annex 1A to the WTO Agreement;
(d) generally accepted accounting principles (GAAP) means the recognised consensus or substantial authoritative support in the territory of a Member State, with respect to the recording of revenues, expenses, costs, assets and liabilities; the disclosure of information; and the preparation of financial statements. These standards may encompass broad guidelines of general application as well as detailed standards, practices and procedures;
(e) goods shall include materials and/or products, which can be wholly obtained or produced, even if they are intended for later use as materials in another production process. For the purposes of this Chapter, the terms “goods” and “products” can be used interchangeably;
(f) identical and interchangeable materials means materials being of the same kind and commercial quality, possessing the same technical and physical characteristics, and which after being incorporated into the finished product cannot be distinguished from one another for origin purposes by virtue of any markings, etc.;
(g) materials means any matter or substance used or consumed in the production of goods or physically incorporated into another good or are subject to a process in the production of another good;
(h) originating goods or originating material means goods or material that qualifies as originating in accordance with the provisions of this Chapter;
(i) packing materials and containers for transportation means the goods used to protect a good during its transportation, different from those containers or materials used for its retail sale;
(j) production means methods of obtaining goods, including growing, mining, harvesting, raising, breeding, extracting, gathering, collecting, capturing, fishing, trapping, hunting, manufacturing, producing, processing or assembling goods; and
(k) product specific rules means rules that specify that the materials have undergone a change in tariff classification or a specific manufacturing or processing operation, or satisfy a Regional Value Content criterion or a combination of any of these criteria.
For the purposes of this Agreement, a good imported into the territory of a Member State from another Member State shall be treated as an originating good if it conforms to the origin requirements under any one of the following conditions:
(a) a good which is wholly obtained or produced in the exporting Member State as set out and defined in Article 27; or
(b) a good not wholly obtained or produced in the exporting Member State, provided that the said goods are eligible under Article 28 or Article 30.
ARTICLE 27. WHOLLY OBTAINED OR PRODUCED GOODS
Within the meaning of Article 26(a), the following shall be considered as wholly obtained or produced in the exporting Member State:
(a) Plant and plant products, including fruit, flowers, vegetables, trees, seaweed, fungi and live plants, grown and harvested, picked or gathered in the exporting Member State;
(b) Live animals, including mammals, birds, fish, crustaceans, molluscs, reptiles, bacteria and viruses, born and raised in the exporting Member State;
(c) Goods obtained from live animals in the exporting Member State;
(d) Goods obtained from hunting, trapping, fishing, farming, aquaculture, gathering or capturing conducted in the exporting Member State;
(e) Minerals and other naturally occurring substances, not included in paragraphs (a) to (d) of this Article, extracted or taken from its soil, waters, seabed or beneath its seabed;
(f) Products of sea-fishing taken by vessels registered with a Member State and entitled to fly its flag and other products4 taken from the waters, seabed or beneath the seabed outside the territorial waters5 of that Member State, provided that that Member State has the rights to exploit such waters, seabed and beneath the seabed in accordance with international law6;
(g) Products of sea-fishing and other marine products taken from the high seas by vessels registered with a Member State and entitled to fly the flag of that Member State;
(h) Products processed and/or made on board factory ships registered with a Member State and entitled to fly the flag of that Member State, exclusively from products referred to in paragraph (g) of this Article;
(i) Articles collected there which can no longer perform their original purpose nor are capable of being restored or repaired and are fit only for disposal or recovery of parts of raw materials, or for recycling purposes;
(j)Waste and scrap derived from:
(i) production in the exporting Member State; or
(ii) used goods collected in the exporting Member State, provided that such goods are fit only for the recovery of raw materials; and
(k) Goods obtained or produced in the exporting Member State from products referred to in paragraphs (a) to (j) of this Article.
ARTICLE 28. NOT WHOLLY OBTAINED OR PRODUCED GOODS
1.
(a) For the purposes of Article 26(b), goods shall be deemed to be originating in the Member State where working or processing of the goods has taken place:
(i) if the goods have a regional value content (hereinafter referred to as “ASEAN Value Content” or the “Regional Value Content (RVC)”) of not less than forty percent (40%) calculated using the formula set out in Article 29; or
(ii) if all non-originating materials used in the production of the goods have undergone a change in tariff classification (hereinafter referred to as “CTC”) at four-digit level (i.e. a change in tariff heading) of the Harmonized System.
(b) Each Member State shall permit the exporter of the good to decide whether to use paragraph 1(a)(i) or 1(a)(ii) of this Article when determining whether the goods qualify as originating goods of the Member State.
2.
(a) Notwithstanding paragraph 1 of this Article, goods listed in Annex 3 shall qualify as originating goods if the goods satisfy the product specific rules set out therein.
(b) Where a product specific rule provides a choice of rules from a RVC-based rule of origin, a CTC-based rule of origin, a specific manufacturing or processing operation, or a combination of any of these, each Member State shall permit the exporter of the goods to decide which rule to use in determining whether the goods qualify as originating goods of the Member State.
(c) Where product specific rules specify a certain RVC, it is required that the RVC of a good is calculated using the formula set out in Article 29.
(d) Where product specific rules requiring that the materials used have undergone CTC or a specific manufacturing or processing operation, the rules shall apply only to non-originating materials.
3. Notwithstanding paragraphs 1 and 2 of this Article, a good which is covered by Attachment A or B of the Ministerial Declaration on Trade in Information Technology Products adopted in the Ministerial Conference of the WTO on 13 December 1996, set out as Annex 4, shall be deemed to be originating in a Member State if it is assembled from materials covered under the same Annex.
ARTICLE 29. CALCULATION OF REGIONAL VALUE CONTENT
1. For the purposes of Article 28, the formula for calculating ASEAN Value Content or RVC is as follows:
(a) Direct Method
RVC = |
ASEAN Material Cost + Direct Labour Cost + Direct Overhead Cost + Other Cost + Profit |
x 100% |
FOB Price |
or
(b) Indirect Method
RVC = |
FOB Price – Value of Non-originating Materials, Parts of Goods |
x 100% |
FOB Price |
2. For the purposes of calculating the RVC provided in paragraph 1 of this Article:
(a) ASEAN Material Cost is the CIF value of originating materials, parts or goods that are acquired or self-produced by the producer in the production of the good;
(b) Value of Non-Originating Materials, Parts or Goods shall be:
(i) The CIF value at the time of importation of the goods or importation can be proven; or
(ii) The earliest ascertained price paid for the goods of undetermined origin in the territory of the Member State where the working or processing takes place;
(c) Direct labour cost shall include wages, remuneration and other employee benefits associated with the manufacturing process;
(d) The calculation of direct overhead cost shall include, but is not limited to, real property items associated with the production process (insurance, factory rent and leasing, depreciation on buildings, repair and maintenance, taxes, interests on mortgage); leasing of and interest payments for plant and equipment; factory security; insurance (plant, equipment and materials used in the manufacture of the goods); utilities (energy, electricity, water and other utilities directly attributable to the production of the goods); research, development, design and engineering; dies, moulds, tooling and the depreciation, maintenance and repair of plant and equipment; royalties or licences (in connection with patented machines or processes used in the manufacture of the goods or the right to manufacture the goods); inspection and testing of materials and the goods; storage and handling in the factory; disposal of recyclable wastes; and cost elements in computing the value of raw materials, i.e. port and clearance charges and import duties paid for dutiable component; and
(e) FOB price means the free-on-board value of the goods as defined in Article 25. FOB price shall be determined by adding the value of materials, production cost, profit and other costs.
3. Member States shall determine and adhere to only one (1) method of calculating the RVC. Member States shall be given the flexibility to change their calculation method provided that such change is notified to the AFTA Council at least six (6) months prior to the adoption of the new method. Any verification to the ASEAN Value Content calculation by the importing Member State shall be done on the basis of the method used by the exporting Member State.
4. In determining the ASEAN Value Content, Member States shall closely adhere to the guidelines for costing methodologies set out in Annex 5.
5. Locally-procured materials produced by established licensed manufacturers, in compliance with domestic regulations, shall be deemed to have fulfilled the origin requirement of this Agreement; locally-procured materials from other sources shall be subjected to the origin verification pursuant to Article 57 for the purpose of origin determination.
6. The value of goods under this Chapter shall be determined in accordance with the provisions of Article 57.
1. Unless otherwise provided in this Agreement, goods originating in a Member State, which are used in another Member State as materials for finished goods eligible for preferential tariff treatment, shall be considered to be originating in the latter Member State where working or processing of the finished goods has taken place.
2. If the RVC of the material is less than forty percent (40%), the qualifying ASEAN Value Content to be cumulated using the RVC criterion shall be in direct proportion to the actual domestic content provided that it is equal to or more than twenty percent (20%). The Implementing Guidelines are set out in Annex 6.
ARTICLE 31. MINIMAL OPERATIONS AND PROCESSES
1. Operations or processes undertaken, by themselves or in combination with each other for the purposes listed below, are considered to be minimal and shall not be taken into account in determining whether a good has been originating in one Member State:
(a) ensuring preservation of goods in good condition for the purposes of transport or storage;
(b) facilitating shipment or transportation; and
(c) packaging or presenting goods for sale.
2. A good originating in the territory of a Member State shall retain its initial originating status, when exported from another Member State, where operations undertaken have not gone beyond those referred to in paragraph 1 of this Article.
ARTICLE 32. DIRECT CONSIGNMENT
1. Preferential tariff treatment shall be applied to goods satisfying the requirements of this Chapter and which are consigned directly between the territories of the exporting Member State and the importing Member State.
2. The following shall be considered as consigned directly from the exporting Member State to the importing Member State:
(a) goods transported from an exporting Member State to the importing Member State; or
(b) goods transported through one or more Member States, other than the exporting Member State and the importing Member State, or through a non- Member State, provided that:
(i) the transit entry is justified for geographical reason or by consideration related exclusively to transport requirements;
(ii) the goods have not entered into trade or consumption there; and
(iii) the goods have not undergone any operation there other than unloading and reloading or any other operation to preserve them in good condition.
1. A good that does not undergo a change in tariff classification shall be considered as originating if the value of all non-originating materials used in its production that do not undergo the required change in tariff classification does not exceed ten percent (10%) of the FOB value of the good and the good meets all other applicable criteria set forth in this Agreement for qualifying as an originating good.
2. The value of non-originating materials referred to in paragraph 1 of this Article shall, however, be included in the value of non-originating materials for any applicable RVC requirement for the good.
ARTICLE 34. TREATMENT OF PACKAGES AND PACKING MATERIALS
1. Packaging and Packing Materials for retail sale:
(a) If a good is subject to the RVC-based rule of origin, the value of the packaging and packing materials for retail sale shall be taken into account in its origin assessment, where the packaging and packing materials for retail sale are considered to be forming a whole with the good.
(b) Where paragraph 1 (a) of this Article is not applicable, the packaging and packing materials for retail sale, when classified together with the packaged good shall not be taken into account in considering whether all non-originating materials used in the manufacture of a product fulfils the criterion corresponding to a change of tariff classification of the said good.
2. The containers and packing materials exclusively used for the transport of a good shall not be taken into account for determining the origin of the said good.
ARTICLE 35. ACCESSORIES, SPARE PARTS AND TOOLS
1. If a good is subject to the requirements of CTC or specific manufacturing or processing operation, the origin of accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials presented with the good shall not be taken into account in determining whether the good qualifies as an originating good, provided that:
(a) the accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials are not invoiced separately from the good; and
(b) the quantities and value of the accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials are customary for the good.
2. If a good is subject to the RVC-based rule of origin, the value of the accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials shall be taken into account as the value of the originating or non-originating materials, as the case may be, in calculating the RVC of the originating good.
In order to determine whether a good originates, it shall not be necessary to determine the origin of the following which might be used in its production and not incorporated into the good:
(a) fuel and energy;
(b) tools, dies and moulds;
(c) spare parts and materials used in the maintenance of equipment and buildings;
(d) lubricants, greases, compounding materials and other materials used in production or used to operate equipment and buildings;
(e) gloves, glasses, footwear, clothing, safety equipment and supplies;
(f) equipment, devices and supplies used for testing or inspecting the good;
(g) catalyst and solvent; and
(h) any other goods that are not incorporated into the good but of which use in the production of the good can reasonably be demonstrated to be a part of that production.
ARTICLE 37. IDENTICAL AND INTERCHANGEABLE MATERIALS
1. The determination of whether identical and interchangeable materials are originating materials shall be made either by physical segregation of each of the materials or by the use of generally accepted accounting principles of stock control applicable, or inventory management practice, in the exporting Member States.
2. Once a decision has been taken on the inventory management method, that method shall be used throughout the fiscal year.
ARTICLE 38. CERTIFICATE OF ORIGIN
A claim that a good shall be accepted as eligible for preferential tariff treatment shall be supported by a Certificate of Origin (Form D), as set out in Annex 7 issued by a Government authority designated by the exporting Member State and notified to the other Member States in accordance with the Operational Certification Procedures, as set out in Annex 8.
ARTICLE 39. SUB-COMMITTEE ON RULES OF ORIGIN
1. For the purposes of the effective and uniform implementation of this Chapter, a Sub- Committee on Rules of Origin shall be established pursuant to Article 90.
2. The functions of the Sub-Committee on Rules of Origin shall include:
(a) monitoring of the implementation and operation of this Chapter;
(b) reviewing, as and when necessary, this Chapter to provide appropriate recommendations with the view to enhancing this Chapter to make it responsive to the dynamic changes in the regional and global production processes so as to facilitate trade and investment among Member States, promote a regional production network, encourage the development of Small and Medium Enterprises (SMEs) and narrowing the development gaps;
(c) reviewing, as and when necessary, the operational procedures of this Chapter with the view to simplifying the procedures and making them transparent, predictable and standardised, taking into account the best practices of other regional and international trade agreements;
(d) considering any other matter as Member States may agree related to this Chapter; and
(e) carrying out other functions as may be delegated by the CCA, SEOM and the AFTA Council.
3. The Sub-Committee on Rules of Origin shall be composed of representatives of the Governments of Member States, and may invite representatives of relevant entities other than the Governments of the Member States with necessary expertise relevant to the issues to be discussed, upon agreement of all Member States.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực