Số hiệu: | 15/1999/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 21/12/1999 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2000 |
Ngày công báo: | 29/02/2000 | Số công báo: | Số 8 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2018 |
Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ một nước khác, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà có hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một nước, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó, cũng như có những hành vi diệt chủng khác hoặc những hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm, cũng như có những hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ưước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
1. Người nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một nước bạn của Việt Nam hoặc một phong trào giải phóng dân tộc, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Người nào làm lính đánh thuê, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
CRIMES OF UNDERMINING PEACE, AGAINST HUMANITY AND WAR CRIMES
Article 341.- Undermining peace, provoking aggressive wars
Those who propagate and/or incite wars of aggression, or prepare, carry out or participate in wars of aggression against the independence, sovereignty and territorial integrity of another country, shall be sentenced to between twelve years and twenty years of imprisonment, life imprisonment or capital punishment.
Article 342.- Crimes against mankind
Those who, in peace time or war time, commit acts of annihilating en-mass population in an area, destroying the source of their livelihood, undermining the cultural and spiritual life of a country, upsetting the foundation of a society with a view to undermining such society, as well as other acts of genocide or acts of ecocide or destroying the natural environment, shall be sentenced to between ten years and twenty years of imprisonment, life imprisonment or capital punishment.
Those who, in time of war, give the order for or directly undertake the murder of civilians, wounded persons, prisoners of war, the looting of property, the destruction of population quarters, the use of banned war means or methods, and/or commit other acts in serious violation of international laws or international treaties which Vietnam has signed or acceded to, shall be sentenced to between ten years and twenty years of imprisonment, life imprisonment or capital punishment.
Article 344.- Recruiting mercenaries or working as mercenaries
1. Those who recruit, train or use mercenaries to oppose a friendly country of Vietnam or a national liberation movement shall be sentenced to between ten years and twenty years of imprisonment or life imprisonment.
2. Those who work as mercenaries shall be sentenced to between five years and fifteen years of imprisonment.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực