Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4 (Kết nối tri thức): Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

Tóm tắt lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông ngắn gọn, chi tiết sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Giáo dục quốc phòng 10 .

1 8373 lượt xem


Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

A. Kiến thức trọng tâm GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

I. Một số nội dung cơ vản của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

1. Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

- Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là những quy phạm hành vi do Nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và bảo vệ trật tự xã hội trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông.

2. Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

a) Một số hành vi bị nghiêm cấm (theo Điều 8)

- Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện mà trong cơ thể có chất ma tuý, trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

- Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.

Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp  luật về trật tự, an toàn giao thông- Cánh diều (ảnh 1)

Cảnh sát giao thông bắt giữ các đối tượng tham gia đua xe trái phép

- Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định, chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu, bấm còi, rú ga liên tục, bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư.

- Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm, khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

b) Quy tắc chung (theo Điều 9)

- Người tham gia giao thông phải đi về pháp luật phải theo chiều đi của mình, làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ

c) Chấp hành bảo hiệu đường bộ (theo Điều 11)

- Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành theo thứ tự như sau:

+  Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

+ Hiệu lệnh của đèn tín hiệu

+ Hiệu lệnh của biển báo hiệu;

+ Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.

Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp  luật về trật tự, an toàn giao thông- Cánh diều (ảnh 1)

Chấp hành sự điều khiển của người điều khiển giao thông

- Tại nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người đi phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.

d) Vượt xe và rẽ phải, rẽ trái (theo Điều 14 và Điều 15)

- Khi vượt xe, xe xin vượt phải có tín hiệu xin vượt và bảo đảm các điều kiện an toàn. Xe bị vượt phải giảm tốc độ và nhường đường.

- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái xe bị vượt, trừ trường hợp được phép vượt phải theo quy định.

- Khi rẽ phải, rẽ trái, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín báo hướng rể, nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, cho các xe đi ngược chiều.

- Chỉ cho xe rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

e) Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp (theo Điều 30 và Điều 31)

- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, trẻ em dưới 14 tuổi.

- Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

- Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp không được thực hiện các hành vi sau đây: đi xe dàn hàng ngang, đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác…

- Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây: mang, vác vật cồng kềnh, sử dụng ô, bám, kẻo hoặc đẩy các phương tiện khác…

Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp  luật về trật tự, an toàn giao thông- Cánh diều (ảnh 1)

Học sinh vi phạm quy định về an toàn giao thông (chở quá số người quy định;

không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông…)

g) Người đi bộ (theo Điều 32)

- Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường, trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.

- Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn

- Trường hợp không có đường dành riêng cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn.

 - Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy, khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và 1 trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

- Trẻ em dưới 01 khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.

3. Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường

Một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt (theo Điều 9):

- Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, tự mở lối đi qua đường sắt, làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt, làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.

- Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm, vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.

- Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt, để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt, để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.

- Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt, ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.

- Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe, đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe…

Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp  luật về trật tự, an toàn giao thông- Cánh diều (ảnh 1)

Không nên chơi đùa trên đường ray tàu hỏa

4. Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa

a) Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện vận tải hành khách ngang sông

- Trang bị áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện bảo đảm đầy đủ về số lượng và phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu kĩ thuật theo quy định.

- Trước khi cho phương tiện rời bến phát cho mỗi hành khách một áo phao hoặc một dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân, hướng dẫn và yêu cầu hành khách mặc áo phao cứu sinh hoặc cấm (đeo) dụng cụ nội cứu sinh cá nhân trong suốt hành tinh

- Từ chối chuyên chở đối với những hành khách không tuân thủ việc mặc áo phao cứu sinh hoặc không sử dụng dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân theo hướng dẫn.

- Chỉ được cho phương tiện rời bến khi hành khách đã ngồi ổn định, hàng hóa, hành lý, xe máy, xe đạp đã xếp gọn gàng và sau khi đã kiểm tra phương tiện không chìm quá vạch dấu mớn nước an toàn.

Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp  luật về trật tự, an toàn giao thông- Cánh diều (ảnh 1)

Công sát giao thông kiểm tra an toàn giao thông đường thủy

b) Trách nhiệm của hành khách khi đi trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông

- Tuyệt đối tuân thủ sự hướng dẫn của chủ phương tiện

- Chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc không tuân thủ các quy định, hướng dẫn về mặc áo phao cứu sinh hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân

II. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

1. Vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

- Vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là hành vi trái pháp luật, chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật về trật tự, an toàn giao thông bảo vệ.

2. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

- Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là quá trình các lực lượng, các cấp, các ngành tổ chức, phối hợp bằng nhiều hình thức, biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, điều tra…

3. Trách nhiệm của học sinh

- Tích cực, chủ động học tập và tự giác, gương mẫu tuân thủ quy định của pháp luật

Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp  luật về trật tự, an toàn giao thông- Cánh diều (ảnh 1)

Học sinh nhận biết các biển báo giao thông đường bộ

- Tích cực tham gia việc tuyên truyền, phổ biến và vận động người thân, học sinh và cộng đồng.

- Giúp đỡ người khác tham gia giao thông an toàn, đúng quy định pháp luật đồng thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

B. Câu hỏi trắc nghiệm GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông

Câu 1. Hành vi nào dưới đây vi phạm luật giao thông?

A. Tham gia giao thông khi trong máu/ hơi thở có nồng độ cồn.

B. Bật đèn tín hiệu (đèn xi nhan) khi chuyển làn đường, chuyển hướng xe.

C. Đội mũ bảo hiểm, chở đúng số người quy định khi điều khiển xe gắn máy.

D. Chấp hành nghiêm túc hiệu lệnh của đèn tín hiệu/ người điều khiển giao thông.

Đáp án: A

Giải thích: Tham gia giao thông khi trong máu/ hơi thở có nồng độ cồn là hành vi vi phạm luật giao thông

Câu 2. Căn cứ vào dấu hiệu nào để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?

A. Người tham gia giao thông bị mất năng lực hành vi nhân sự.

B. Không có lỗi của người thực hiện hành vi khi tham gia giao thông.

C. Hành vi của người tham gia giao thông là hành vi có thể nhận biết được.

D. Hành vi của người tham gia giao thông đúng với quy định của pháp luật.

Đáp án: C

Giải thích: Để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông cần xem xét cụ thể các dấu hiệu sau:

+ Hành vi của người tham gia giao thông là hành vi có thể nhận biết được.

+ Hành vi của người tham gia giao thông trái với quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

+ Có lỗi của người thực hiện hành vi khi tham gia giao thông.

+ Người tham gia giao thông là người có độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định, không mắc bệnh tâm thần và có khả năng nhận thức được hậu quả hành vi của mình gây ra.

Câu 3. Độ tuổi nào dưới đây phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm luật về trật tự an toàn giao thông?

A. 13 tuổi.

B. 14 tuổi.

C. 15 tuổi.

D. 16 tuổi.

Đáp án: B

Giải thích: Độ tuổi phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm luật về trật tự an toàn giao thông là 16 tuổi

Câu 4. Động tác của cảnh sát giao thông trong bức hình dưới đây thể hiện hiệu lệnh gì?

 A. Người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT dừng lại.

B. Người tham gia giao thông ở tất cả các hướng phải dừng lại.

C. Người tham gia giao thông ở phía bên trái CSGT đi nhanh hơn.

D. Người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT đi nhanh hơn.

Đáp án: B

Giải thích: Trong bức hình trên, đồng chí CSGT thực hiện động tác: Thổi một tiếng còi dài, mạnh; đồng thời, tay phải cầm gậy quay từ từ về phía trước theo chiều kim đồng hồ và giơ tay thẳng lên, lòng bàn tay hướng vào trước đỉnh đầu, gậy thẳng đứng, tay trái buông thẳng theo đường chỉ quần.

=> Động tác này có hiệu lực cấm đi đối với tất cả người và phương tiện tham gia giao thông ở tất cả các chiều đường.

Câu 5. Biển báo cấm chủ yếu có dạng

A. hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm.

B. hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, trên có hình vẽ màu đen thể hiện điều báo hiệu.

C. hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

D. hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

Đáp án: A

Giải thích: Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm

Câu 6. Động tác của cảnh sát giao thông trong bức hình dưới đây thể hiện hiệu lệnh gì?

A. Người tham gia giao thông ở tất cả các hướng phải dừng lại.

B. Người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT dừng lại.

C. Người tham gia giao thông ở phía bên trái CSGT đi nhanh hơn.

D. Người tham gia giao thông ở phía bên phải CSGT đi nhanh hơn.

Đáp án: C

Giải thích: Trong bức hình trên, đồng chí CSGT thực hiện động tác: Từ tư thế mở đường, gập cánh tay trái từ khuỷu tay đến bàn tay từ từ về phía sau gáy, tay hơi chếch lên, lòng bàn tay hướng vào gáy, sau đó lại duỗi ra như động tác mở đường, tay gập đi gập lại ít nhất 3 lần, mỗi lần kết hợp với 3 tiếng còi ngắn, nhanh, mắt hướng về bên trái.

=> Động tác này báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía bên trái CSGT đi nhanh hơn.

Câu 7. Em hãy cho biết ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông màu đỏ?

A. Cho phép đi. 

B. Dừng lại. 

C. Đi chậm lại

D. Rẽ trái

Đáp án: B

Giải thích: Ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông màu đỏ là: dừng lại (SGK - Trang 24)

Câu 8. Biển báo hiệu lệnh chủ yếu có dạng

A. hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

B. hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

C. hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, trên có hình vẽ màu đen thể hiện điều báo hiệu.

D. hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm.

Đáp án: B

Giải thích: Biển báo hiệu lệnh chủ yếu có dạng hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

Câu 9. Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi có tín hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải

A. dừng lại ở phần đường của mình và đứng sát mép đường ray gần nhất.

B. nhanh chóng điều khiển phương tiện tiến đến gần phần đường giao nhau.

C. nhanh chóng điều khiển phương tiện vượt qua phần đoạn đường giao nhau đó.

D. dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn.

Đáp án: D

Giải thích: Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi có tín hiệu người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn, khi các tín hiệu ngừng mới được đi qua.

Câu 10. Hành vi nào dưới đây không vi phạm quy định về trật tự an toàn khi tham gia giao thông?

A. Dừng lại và giữ tối khoảng cách tối thiểu 5m khi thấy phương tiện đường sắt đi qua.

B. Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt, hành lang an toàn.

C. Chăn thả súc vật trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn.

D. Phá hoại công trình đường sắt và các phương tiện giao thông đường sắt.

Đáp án: A

Giải thích:

Hành vi: Dừng lại và giữ tối khoảng cách tối thiểu 5m khi thấy phương tiện đường sắt đi qua (tại nơi giao nhau giữa đường bộ bà đường sắt) không vi phạm quy định về trật tự an toàn khi tham gia giao thông.

Câu 11. Biển báo chỉ dẫn chủ yếu có dạng

A. hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

B. hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

C. hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm.

D. hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, trên có hình vẽ màu đen thể hiện điều báo hiệu.

Đáp án: A

Giải thích: Biển báo chỉ dẫn chủ yếu có dạng hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

Câu 12. Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy có dung tích xi-lanh

A. dưới 150 cm3.

B. trên 150 cm3.

C. dưới 50 cm3.

D. trên 50 cm3.

Đáp án: C

Giải thích: Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.

Câu 13. Đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi:

X năm nay 16 tuổi, đang là học sinh lớp 11. Nhà cách trường học khá xa, nên X thường lén sử dụng chiếc xe Exciter (dung tích 150 cm3) của anh trai làm phương tiện di chuyển đến trường.

Biết chuyện, ông P (bố của X) đã khuyên răn và yêu cầu X chấm dứt hành động đó; đồng thời, ông P gợi ý sẽ mua cho X một chiếc xe Honda Little Cub (dung tích 49 cm3).

Vì cho rằng, đi xe Cup “không ngầu”, nên X đã giận dỗi bố và dọa sẽ bỏ học.

Theo em, trong trường hợp trên, nhân vật nào đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ?

A. Bạn X.

B. Ông P.

C. Bạn X và ông P.

D. Không có nhân vật nào.

Đáp án: A

Giải thích: Trong trường hợp trên, bạn X đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Vì: theo quy định, học sinh đủ 16 tuổi chỉ được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích dưới 50 cm3. Tuy nhiên, X đã lén sử dụng phương tiện có dung tích lên tới 150 cm3 để di chuyển.

Câu 14. Biển báo nguy hiểm chủ yếu có dạng

A. hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

B. hình tròn, nền xanh lam có hình vẽ hoặc chữ số màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh.

C. hình tròn, viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ hoặc số màu đen thể hiện điều cấm.

D. hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, trên có hình vẽ màu đen thể hiện điều báo hiệu.

Đáp án: D

Giải thích: Biển báo chỉ dẫn chủ yếu có dạng hình vuông/ chữ nhật/ hình mũi tên, nền xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng.

Câu 15. Đấu tranh chống vi phamh pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của

A. công dân.

B. các tổ chức xã hội.

C. cơ quan quản lí nhà nước.

D. công dân và các tổ chức xã hội.

Đáp án: C

Giải thích: Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của cơ quan quản lí nhà nước (sgk - trang 22).

Câu 16. Nhân vật nào dưới đây vi phạm quy định về an toàn giao thông?

A. Anh M đội mũ bảo hiểm, cài quai đúng quy định khi điều khiển xe mô tô.

B. Dù đang rất vội nhưng chị H vẫn tuân thủ đúng tín hiệu đèn giao thông.

C. Bạn T (16 tuổi) điều kiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh 110 cm3.

D. Anh K mặc áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.

Đáp án: B

Giải thích: Hành vi điều kiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh 110 cm3 của bạn T đã vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thôn, vì T mới 16 tuổi, theo quy định, T chỉ được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 5: Bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Lý thuyết Bài 6: Một số hiểu biết về an ninh mạng

Lý thuyết Bài 1: Một số nội dung điều lệnh quản lí bộ đội và điều lệnh công an nhân dân

Lý thuyết Bài 2: Đội ngũ từng người không có súng

Lý thuyết Bài 3: Đội ngũ tiểu đội

1 8373 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: