Trang chủ Lớp 10 Lịch sử Trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 18: Văn minh đại việt có đáp án

Trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 18: Văn minh đại việt có đáp án

Trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 18: Văn minh đại việt có đáp án

  • 1560 lượt thi

  • 15 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

19/07/2024

Một trong những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt:

- Sự kế thừa những thành tựu của văn minh Văn Lang - Âu Lạc.

- Quá trình đấu tranh giành độc lập và bảo tồn văn hóa thời Bắc thuộc.

- Quá trình xây dựng và phát triển quốc gia, quá trình chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ và củng cố nền độc lập của các triều đại phong kiến.

- Sự tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài để làm giàu văn minh Đại Việt. 

D đúng

- A sai vì văn minh Đại Việt chủ yếu phát triển từ nội lực, văn hóa và nền tảng kinh tế-xã hội nội tại của dân tộc Việt Nam.

- B sai vì văn minh Đại Việt được xây dựng từ sự phát triển nội tại, hòa hợp văn hóa và kinh tế trong nước hơn là từ chiến tranh và mở rộng lãnh thổ.

- C sai vì Đại Việt chủ yếu chịu ảnh hưởng từ văn minh Trung Hoa và các yếu tố bản địa, không có mối liên hệ trực tiếp với Hy Lạp cổ đại.

*) Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của văn minh Đại Việt

1. Khái niệm văn minh Đại Việt

- Văn minh Đại Việt là nền văn minh rực rỡ, tồn tại và phát triển chủ yếu trong thời độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt, kéo dài gần 1000 năm (từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX).

- Văn minh Đại Việt kế thừa văn minh Văn Lang – Âu Lạc, trải qua hơn một nghìn năm đấu tranh chống Bắc thuộc được phát huy và phát triển trong hoàn cảnh đất nước độc lập, tự chủ thời Đại Việt với kinh đô Thăng Long, do đó còn được gọi là văn minh Thăng Long.

2. Cơ sở hình thành

- Trên cơ sở kế thừa những thành tựu chủ yếu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc, truyền thống lao động và đấu tranh hơn nghìn năm chống Bắc thuộc để bảo vệ và phát triển văn hoá dân tộc, văn minh Đại Việt từng bước hình thành.

- Văn minh Đại Việt hình thành và phát triển trên cơ sở xây dựng và phát triển quốc gia Đại Việt từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, với sự trưởng thành của dân tộc trên nhiều phương diện: chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, an ninh quốc phòng,... Thành tựu văn minh phát triển nhanh chóng và vững chắc qua các bước chuyển biến mạnh mẽ vị thế đất nước.

+ Thế kỉ X gắn với sự nghiệp khôi phục nền tự chủ sau hơn nghìn năm Bắc thuộc của các chính quyền họ Khúc Dương, Ngô, Đinh, Tiền Lê.

+ Việc dời đô từ Hoa Lư (thuộc Ninh Bình ngày nay) ra Đại La và đổi là Thăng Long (Hà Nội ngày nay) là một bước tiến mới với sự phát triển mọi mặt của quốc gia Đại Việt; bên cạnh kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển tạo nên những sắc thái mới.

+ Cương vực lãnh thổ đất nước từng bước được mở rộng, kéo dài từ Nam Quan đến Cà Mau, mở rộng từ đất liền ra biển đảo. Nền độc lập dân tộc được bảo vệ vững chắc qua nhiều cuộc kháng chiến oanh liệt chống ngoại xâm.

- Ý thức dân tộc ngày càng mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự tiếp biến nhiều giá trị từ văn minh Trung Quốc, văn minh Ấn Độ để làm giàu văn minh Đại Việt.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt


Câu 2:

17/12/2024

Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng chính sách phát triển nông nghiệp của các triều đại phong kiến Việt Nam?

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Các triều đại đều có chính sách khuyến khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác để tăng sản lượng lương thực.

=> A sai

 Việc xây dựng và bảo vệ hệ thống đê điều là rất quan trọng để bảo vệ sản xuất nông nghiệp khỏi lũ lụt.

=>B sai

Lễ Tịch điền là một nghi lễ quan trọng, thể hiện sự quan tâm của nhà vua đối với nông nghiệp và khuyến khích nhân dân sản xuất.

=> C sai

Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo với cây trồng chính là lúa nước. Các triều đại phong kiến Việt Nam đều có chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp qua lễ Tịch điền đầu năm. Nhà nước đặt chức Hà đê sứ, Khuyến nông sứ để chăm lo việc đê điều, trị thuỷ. Việc dùng cày sắt và sức kéo của trâu bò, việc thâm canh, trồng hai vụ lúa một năm trở nên rất phổ biến. Công cuộc khẩn hoang đất đai rất được chú trọng, nhất là thời chúa Nguyễn và triều Nguyễn. (SGK - Trang 108)

=> D đúng

* Về tư tưởng, tôn giáo

a. Tư tưởng yêu nước thương dân:Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.

- Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

b. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.

=> Người Việt sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hoà nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hoá rất nhân văn.

c. Phật giáo:phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần.

- Dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập.

- Thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.

- Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

d. Đạo giáo:phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.

e. Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.

- Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.

- Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.

=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hoà đồng (nhất là Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo), ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân. Thế kỉ XVI, Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam, từng bước tạo nên những nét văn hoá mới trong các cộng đồng cư dân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt


Câu 3:

19/07/2024

Trung tâm buôn bán sầm uất nhất của Đại Việt trong các thế kỉ XI - XV là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

- Trung tâm buôn bán sầm uất nhất của Đại Việt trong các thế kỉ XI - XV là Thăng Long. Thăng Long thời Lý - Trần có 61 phố phường, đến thời Lê sơ sắp xếp thành 36 phố phường.

D đúng.

- Phố Hiến ở Đàng Ngoài, Hội An ở Đàng Trong là một trong những trung tâm buôn bán lớn của Đại Việt với ngoài nước ngoài vào thế kỷ XVII-XVIII.

A, B sai.

Trong thời kì từ thế kỉ XVII đến giữa thế kỉ XVIII, Thanh Hà là thương cảng sầm uất, là nơi giao thương của Đàng Trong với các nước trên thế giới mà điển hình là Trung Hoa và Phương Tây. Trong giai đoạn này, Phố Thanh Hà sánh ngang với phố Hội An là một trong hai trung tâm giao thương lớn của Đàng Trong. 

C sai.

* Một số thành tựu về kinh tế của văn minh Đại Việt

1. Nông nghiệp

- Nhà nước thực hiện nhiều chính sách quan tâm, chăm lo phát triển sản xuất nông nghiệp, như:

+ Đắp đê, xây dựng hoặc tu sửa các công trình thủy lợi

+ Kêu gọi và tổ chức nhân dân khai hoang mở rộng diện tích cày cấy

+ Thực hiện phép “quân điền” chia ruộng đất cho nông dân

+ Nghiêm cấm giết trâu bò, để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp

+ Ngoài ra, nhà nước còn thực hiện: miễn giảm thuế, cày tịch điền; đặt một số chức quan quản lí, giám sát và khuyến khích sản xuất nông nghiệp

- Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo với cây trồng chính là lúa nước. Ngoài ra, người dân còn trồng nhiều cây lương thực như ngô, khoai, sắn,...

- Phương thức và kĩ thuật canh tác có những bước tiến mới, nhân dân sử dụng phổ biến công cụ lao động bằng sắt; năng suất lao động tăng cao

- Công cuộc khai hoang, phục hoá, lấn biển làm tăng diện tích trồng trọt, lập thêm nhiều làng mới, góp phần mở rộng lãnh thổ và tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.

- Hệ thống để điều, thuỷ lợi từng bước được hoàn chỉnh trong cả nước.

2. Thủ công nghiệp

- Thủ công nghiệp trong nhân dân:

+ Các nghề thủ công truyền thống tiếp tục duy trì và phát triển ở các địa phương với nhiều ngành nghề.

+ Nhiều nghề khác xuất hiện, như làm tranh sơn mài, làm giấy, khắc bản in,...

+ Thế kỉ XVI - XVII, đã xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng cả nước, như: dệt La Khê, gốm Bát Tràng (Hà Nội), gốm Chu Đậu (Hải Dương),... với sản phẩm phong phú, đa dạng và tinh xảo

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt

Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội)

- Thủ công nghiệp nhà nước do triều đình trực tiếp quản lý được chú trọng.

+ Cục Bách tác và các quan xưởng tại Thăng Long là nơi sản xuất đồ dùng phục vụ nhà nước, vua, quan trong triều đình.

+ Các hoạt động sản xuất chủ yếu là đúc tiền kim loại, đóng thuyền lớn, sản xuất vũ khí cho quân đội,...

3. Thương nghiệp

- Về nội thương:

+ Chợ làng, chợ huyện được hình thành và phát triển mạnh, hoạt động buôn bán giữa các làng, các vùng trong nước diễn ra nhộn nhịp.

+ Kinh đô Thăng Long trở thành trung tâm buôn bán sầm uất dưới thời Lý, Trần, Lê sơ..

- Về ngoại thương:

+ Hoạt động trao đổi, buôn bán với nước ngoài bước đầu phát triển với nhiều mặt hàng phong phú.

+ Dưới thời Lý, Trần, Lê sơ các địa điểm trao đổi hàng hoá với nước ngoài được hình thành ở vùng biên giới, như Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hoá),...

+ Từ thế kỉ XVI, ngoài thương nhân phương Đông, thuyền buôn của phương Tây (Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp,...) đã vào Đại Việt trao đổi, buôn bán. Việc thông thương với nước ngoài góp phần mở rộng thị trường trong nước và thúc đẩy sự hưng thịnh của các đô thị và cảng thị.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt

Giải SGK Lịch sử 10 Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt


Câu 4:

22/07/2024

Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền với vai trò tối cao của nhà vua. 

  A đúng 

 - B sai vì quân chủ lập hiến xuất hiện trong lịch sử nhiều quốc gia phong kiến, như Trung Quốc cổ đại, Nhật Bản thời kỳ Edo, Hàn Quốc triều đại Joseon, và cũng từng có một thời gian ngắn ở Việt Nam thời nhà Lý và nhà Trần.

- C sai vì dân chủ chủ nô là một hình thức tổ chức xã hội ở Việt Nam thời kỳ phong kiến, nổi bật là thời nhà Hồ và nhà Hậu Lê.

- D sai vì dân chủ đại nghị xuất hiện vào thời kỳ nhà Hán, đặc biệt phổ biến trong thời kỳ nhà Đường và nhà Tống.

*) Về chính trị

- Về tổ chức bộ máy nhà nước:

+ Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền với vai trò tối cao của nhà vua, từng bước phát triển từ thế kỉ XI và hoàn thiện, đạt đến đỉnh cao vào thế kỉ XV.

+ Sự hoàn thiện bộ máy nhà nước là một bước trưởng thành về văn minh chính trị của quốc gia Đại Việt.

- Nhà nước phong kiến Đại Việt đã lãnh đạo thành công nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lược như chống Tống (thế kỉ X, XI), chống Mông – Nguyên (thế kỉ XIII).

- Về mặt luật pháp:

+ Năm 1002, nhà Tiền Lê định luật lệ.

+ Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ Hình thư (bộ luật thành văn đầu tiên của Đại Việt).

+ Nhà Trần có bộ Hoàng triều đại điển và bộ Hình luật.

+ Nhà Lê sơ ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức). Đây là bộ luật mang đậm tính dân tộc, có những điểm tiến bộ về mặt kĩ thuật lập pháp, được xem là bộ luật tiến bộ nhất thời phong kiến Việt Nam.

+ Nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long).

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 12: Văn minh Đại Việt

Giải Lịch sử lớp 10 Bài 12: Văn minh Đại Việt


Câu 5:

17/12/2024

Luật Hồng Đức là bộ luật được ban hành dưới triều đại nào?

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Thời Lý, đất nước ta đã có những bộ luật nhưng không phải là Bộ luật Hồng Đức.

=> A sai

 Thời Trần, đất nước ta cũng có những bộ luật nhưng không phải là Bộ luật Hồng Đức.

=> B sai

Luật Hồng Đức là bộ luật được ban hành dưới triều Lê sơ. Đây là bộ luật mang đậm tính dân tộc, có những điểm tiến bộ về mặt kĩ thuật lập pháp, được xem là bộ luật tiến bộ nhất thời phong kiến Việt Nam. (SGK - Trang 109)

=> C đúng

 Thời Nguyễn, bộ luật được ban hành là Hoàng Việt luật lệ, không phải Bộ luật Hồng Đức.

=> D sai

* Về tư tưởng, tôn giáo

a. Tư tưởng yêu nước thương dân:Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.

- Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

b. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.

=> Người Việt sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hoà nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hoá rất nhân văn.

c. Phật giáo:phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần.

- Dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập.

- Thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.

- Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

d. Đạo giáo:phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.

e. Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.

- Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.

- Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.

=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hoà đồng (nhất là Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo), ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân. Thế kỉ XVI, Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam, từng bước tạo nên những nét văn hoá mới trong các cộng đồng cư dân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt


Câu 6:

17/12/2024

Tư tưởng yêu nước thương dân của người Việt phát triển theo hai xu hướng nào?

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Dân chủ là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Trong khi tư tưởng dân tộc và thân dân là hai xu hướng chính của tư tưởng yêu nước thương dân của người Việt, thì dân chủ không phải là một xu hướng chính.

=> A sai

 Bình đẳng và văn minh là những giá trị chung của nhân loại, không phải là đặc trưng riêng của tư tưởng yêu nước thương dân của người Việt.

=> B sai

Tư tưởng yêu nước thương dân của người Việt phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân. Dân tộc - đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc. Thân dân - gần dân, yêu dân: vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc. (SGK - Trang 110)

=> C đúng

 dân chủ và bình đẳng là những giá trị chung, không phải là hai xu hướng chính của tư tưởng yêu nước thương dân của người Việt.

=> D sai

* Về tư tưởng, tôn giáo

a. Tư tưởng yêu nước thương dân:Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.

- Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

b. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.

=> Người Việt sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hoà nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hoá rất nhân văn.

c. Phật giáo:phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần.

- Dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập.

- Thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.

- Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

d. Đạo giáo:phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.

e. Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.

- Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.

- Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.

=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hoà đồng (nhất là Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo), ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân. Thế kỉ XVI, Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam, từng bước tạo nên những nét văn hoá mới trong các cộng đồng cư dân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

 


Câu 7:

23/07/2024

Phật giáo trở thành quốc giáo ở Việt Nam dưới thời nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B
Phật giáo phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập ở nước ta và trở thành quốc giáo thời Lý - Trần. (SGK - Trang 110)

* Khái niệm văn minh Đại Việt

- Văn minh Đại Việt là nền văn minh rực rỡ, tồn tại và phát triển chủ yếu trong thời độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt, kéo dài gần 1000 năm (từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX).

- Văn minh Đại Việt kế thừa văn minh Văn Lang – Âu Lạc, trải qua hơn một nghìn năm đấu tranh chống Bắc thuộc được phát huy và phát triển trong hoàn cảnh đất nước độc lập, tự chủ thời Đại Việt với kinh đô Thăng Long, do đó còn được gọi là văn minh Thăng Long.

* Cơ sở hình thành

- Trên cơ sở kế thừa những thành tựu chủ yếu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc, truyền thống lao động và đấu tranh hơn nghìn năm chống Bắc thuộc để bảo vệ và phát triển văn hoá dân tộc, văn minh Đại Việt từng bước hình thành.

- Văn minh Đại Việt hình thành và phát triển trên cơ sở xây dựng và phát triển quốc gia Đại Việt từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, với sự trưởng thành của dân tộc trên nhiều phương diện: chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, an ninh quốc phòng,... Thành tựu văn minh phát triển nhanh chóng và vững chắc qua các bước chuyển biến mạnh mẽ vị thế đất nước.

+ Thế kỉ X gắn với sự nghiệp khôi phục nền tự chủ sau hơn nghìn năm Bắc thuộc của các chính quyền họ Khúc Dương, Ngô, Đinh, Tiền Lê.

+ Việc dời đô từ Hoa Lư (thuộc Ninh Bình ngày nay) ra Đại La và đổi là Thăng Long (Hà Nội ngày nay) là một bước tiến mới với sự phát triển mọi mặt của quốc gia Đại Việt; bên cạnh kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển tạo nên những sắc thái mới.

+ Cương vực lãnh thổ đất nước từng bước được mở rộng, kéo dài từ Nam Quan đến Cà Mau, mở rộng từ đất liền ra biển đảo. Nền độc lập dân tộc được bảo vệ vững chắc qua nhiều cuộc kháng chiến oanh liệt chống ngoại xâm.

- Ý thức dân tộc ngày càng mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự tiếp biến nhiều giá trị từ văn minh Trung Quốc, văn minh Ấn Độ để làm giàu văn minh Đại Việt.

* Về tư tưởng, tôn giáo

a. Tư tưởng yêu nước thương dân:Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.

- Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

b. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.

=> Người Việt sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hoà nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hoá rất nhân văn.

c. Phật giáo:phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần.

- Dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập.

- Thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.

- Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

d. Đạo giáo:phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.

e. Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.

- Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.

- Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.

=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hoà đồng (nhất là Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo), ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân. Thế kỉ XVI, Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam, từng bước tạo nên những nét văn hoá mới trong các cộng đồng cư dân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt


Câu 8:

17/12/2024

Từ thời Lê sơ, tôn giáo nào sau đây giữ địa vị độc tôn ở nước ta?

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Mặc dù Phật giáo vẫn tồn tại nhưng không còn giữ được vị trí độc tôn như trước.

=> A sai

Tương tự như Phật giáo, Đạo giáo cũng bị hạn chế.

=>B sai

Nho giáo dàn phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử. Từ thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử. Thế kỉ XV (thời Lê sơ), Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước. (SGK - Trang 110)

=> C đúng

 Công giáo là tôn giáo du nhập vào Việt Nam sau này, không có ảnh hưởng lớn trong thời kỳ Lê sơ.

=> D sai

* Về tư tưởng, tôn giáo

a. Tư tưởng yêu nước thương dân:Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.

- Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

b. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.

=> Người Việt sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hoà nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hoá rất nhân văn.

c. Phật giáo:phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần.

- Dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập.

- Thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.

- Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

d. Đạo giáo:phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.

e. Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.

- Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.

- Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.

=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hoà đồng (nhất là Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo), ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân. Thế kỉ XVI, Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam, từng bước tạo nên những nét văn hoá mới trong các cộng đồng cư dân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt


Câu 9:

22/07/2024

Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ triều đại nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ triều Lý. Năm 1075, nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài. Năm 1076, triều đình xây dựng Quốc Tử Giám làm nơi học tập cho con em quý tộc, quan lại.

Đến thời Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ hơn. Từ thời Lê sơ, khoa cử Nho học phát triển thịnh đạt. Dưới thời Mạc, Lê trung hưng, Nguyễn, giáo dục và khoa cử Nho học tiếp tục được Nhà nước quan tâm, đạt được nhiều thành tựu.

Xem thêm một số bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 12: Văn minh Đại Việt

Giải SGK Lịch sử lớp 10 Bài 12: Văn minh Đại Việt


Câu 10:

24/07/2024

Trên cơ sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra loại chữ viết nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Trên cơ sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm để ghi tiếng nói dân tộc. 

Được sử dụng từ 5.000 năm trước Công nguyên, tiếng Phạn vẫn là ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ. 

→ A sai

Theo sách "Lịch sử Văn minh Thế giới", bảng chữ cái Latinh là thành tựu của người La Mã cổ đại.

→ C sai

chữ Quốc Ngữ là bộ chữ hiện dùng để ghi tiếng Việt dựa trên các bảng chữ cái Latinh của nhóm ngôn ngữ Rôman (chủ yếu là Tiếng Bồ Đào Nha)

→ D sai

* Giáo dục và văn học

a. Giáo dục

- Năm 1075, nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài.

- Năm 1076, triều đình xây dựng Quốc Tử Giám làm nơi học tập cho con em quý tộc, quan lại.

- Dưới thời Trần, triều đình lập Quốc học viện cho con em quý tộc, quan lại học tập.

- Năm 1247, kì thi Tam khôi đầu tiên được tổ chức.

- Năm 1374, kì thi Tiến sĩ đầu tiên được tổ chức.

- Tinh thần “tôn sự trọng đạo” được đề cao, thể hiện qua việc tôn thờ nhà giáo Chu Văn An trong Quốc Tử Giám.

 Đến thời Lê sơ, nền giáo dục và thi cử ngày càng quy củ. Khoa cử trở thành phương thức chủ yếu để tuyển chọn quan lại.

- Từ năm 1463, cứ 3 năm một lần triều đình tổ chức thì Hội tại kinh thành, thi Hương tại địa phương.

- Năm 1484, triều đình đặt ra lệ xướng danh và khắc tên các tiến sĩ vào bia đá ở Văn Miếu.

- Tại các địa phương, bên cạnh các trường do nhà nước quản lí còn có các trường tư. Con em bình dân ưu tú cũng được đi học, đi thi và bổ nhiệm làm quan.

=> Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XIX, giáo dục Nho học tiếp tục đóng vai trò chủ yếu đào tạo quan lại và nâng cao dân trí. Nền giáo dục Đại Việt phát triển và sản sinh nhiều bậc hiền tài như Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du,...

b. Chữ viết

- Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán của người Trung Quốc, người Việt đã sáng tạo chữ Nôm để ghi tiếng nói dân tộc. Các vua Hồ Quý Ly, Quang Trung rất có ý thức để cao chữ Nôm, bên cạnh chữ Hán.

- Đến thế kỉ XVII, chữ quốc ngữ ra đời từ sự cải tiến bảng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt và phát triển trở thành chữ viết chính thức ngày nay của Việt Nam.

c. Văn học

 Văn học chữ Hán:

+ Chủ yếu là thơ, phú, hịch, thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc.

+ Các tác phẩm tiêu biểu: Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ), Nam quốc sơn hà (không rõ tác giả), Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu), Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập (Nguyễn Trãi), Quỳnh Uyển cửu ca (các tác giả trong Hội Tao Đàn), Bạch Vân am thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ)....

+ Thế kỉ XVIII, văn xuôi tự sự chữ Hán đạt thành tựu lớn: tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái); truyện kí: Thượng kinh ký sự (Lê Hữu Trác), Vũ trung tùy bút (Phạm Đình Hổ),...

- Văn học chữ Nôm:

+ Xuất hiện từ thế kỉ XIII, phát triển mạnh vào các thế kỉ XVI – XIX:

+ Tác phẩm tiêu biểu: Văn tế cá sấu (Hàn Thuyên), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Binh Khiêm), Chinh phụ ngâm khúc (bản dịch của Đào Thị Điểm), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), thơ Hồ Xuân Hương, thơ Bà Huyện Thanh Quan,.. nổi tiếng hơn cả là Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu),…

- Văn học dân gian:

+ Tiếp tục phát triển mạnh trong các thế kỉ XVI – XVIII.

+ Những tri thức khoa học, kinh nghiệm sản xuất, cách ứng xử,... được đúc kết dưới dạng thơ, ca dao, tục ngữ thể hiện những suy tư của cá nhân về cuộc sống, về chiến tranh, tình yêu nam nữ, tình yêu thiên nhiên, thể hiện khát vọng sống tự do, hoà bình.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

 

 

 


Câu 11:

17/12/2024

Văn học Đại Việt trong các thế kỉ X - XV không bao gồm thể loại nào sau đây?

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Đây là một loại hình văn học truyền miệng, bao gồm các câu chuyện, ca dao, tục ngữ... và luôn tồn tại song hành với văn học viết.

=> A sai

 Dần dần phát triển từ thế kỷ XV, văn học chữ Nôm sử dụng chữ Nôm để viết, phản ánh đời sống, tình cảm của người dân, mang đậm bản sắc dân tộc.

=> B sai

Văn học Đại Việt trong các thế kỉ X - XV bao gồm văn học dân gian, văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. (SGK - Trang 112, 113)

=> C đúng

 Đây là nền tảng của văn học Đại Việt trong giai đoạn này, bao gồm các thể loại như thơ, phú, văn xuôi... và chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Trung Hoa.

=> D  sai

* Về tư tưởng, tôn giáo

a. Tư tưởng yêu nước thương dân:Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.

- Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

b. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.

=> Người Việt sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hoà nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hoá rất nhân văn.

c. Phật giáo:phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần.

- Dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập.

- Thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.

- Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

d. Đạo giáo:phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.

e. Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.

- Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.

- Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.

=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hoà đồng (nhất là Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo), ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân. Thế kỉ XVI, Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam, từng bước tạo nên những nét văn hoá mới trong các cộng đồng cư dân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

 


Câu 12:

21/07/2024

Cơ quan chuyên trách chép sử của nhà nước phong kiến thời Nguyễn là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Cơ quan chuyên trách chép sử của nhà nước phong kiến thời Nguyễn là Quốc sử quán. 

  A đúng

- B sai vì nội mệnh phủ không phải cơ quan chuyên trách chép sử mà liên quan đến các việc trong cung.

- C sai vì hàn lâm viện có nhiệm chuyên soạn chiếu chỉ, công văn.

- D sai vì ngự sử đài có nhiệm vụ can gián nhà vua và các triều thần.

*) Sử học phong kiến thời Nguyễn

- Nhà Trần thành lập Quốc sử viện.

- Nhà Nguyễn thành lập Quốc sử quán.

- Nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu, thời Trần), Đại Việt sử ký tục biên (Phan Phu Tiên, thời Lê sơ), Đại Việt sử ký toàn thư (Ngô Sĩ Liên và các sử thần thời Lê), Đại Việt thông sử (Lê Quý Đôn, thế kỉ XVII), Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn), Khâm định Việt sử thông giám cương mục (Quốc sử quán triều Nguyễn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú, đầu thế kỉ XIX),...

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt


Câu 13:

17/12/2024

Một trong những nhà toán học tiêu biểu của nước ta thời kì phong kiến là

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Là một nhà sử học nổi tiếng với tác phẩm "Lịch triều hiến chương loại chí".

=> A sai

Là một nhà sử học, tác giả của bộ Đại Việt sử ký toàn thư.

=> B sai

Cũng là một nhà sử học, tác giả của bộ Đại Việt sử ký.

=> C sai

Lương Thế Vinh (1441 - 1497) là một nhà toán học, Phật học, và chính trị gia thời Lê sơ. Ông đỗ trạng nguyên dưới triều Lê Thánh Tông và làm quan tại viện Hàn Lâm. Ông được biết đến nhiều nhất bởi các tác phẩm ở các lĩnh vực toán học, tiêu biểu là tác phẩm Đại thành toán pháp.

=> D đúng

* Về tư tưởng, tôn giáo

a. Tư tưởng yêu nước thương dân:Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.

- Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

b. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.

=> Người Việt sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hoà nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hoá rất nhân văn.

c. Phật giáo:phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần.

- Dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập.

- Thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.

- Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

d. Đạo giáo:phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.

e. Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.

- Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.

- Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.

=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hoà đồng (nhất là Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo), ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân. Thế kỉ XVI, Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam, từng bước tạo nên những nét văn hoá mới trong các cộng đồng cư dân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

 


Câu 14:

17/12/2024

Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý - Trần là

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Là kinh đô của nước Đại Cồ Việt thời Đinh - Tiền Lê trước khi dời đô về Thăng Long.

=> A sai

 Là kinh đô của Đại Việt dưới thời nhà Hồ, sau khi nhà Trần sụp đổ.

=> B sai

Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý - Trần là Thăng Long.

 => C đúng

Là kinh đô của Đại Việt dưới thời nhà Nguyễn.

=> D sai

* Về tư tưởng, tôn giáo

a. Tư tưởng yêu nước thương dân:Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.

- Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

b. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.

=> Người Việt sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hoà nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hoá rất nhân văn.

c. Phật giáo:phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần.

- Dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập.

- Thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.

- Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

d. Đạo giáo:phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.

e. Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.

- Thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử.

- Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.

=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hoà đồng (nhất là Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo), ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân. Thế kỉ XVI, Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam, từng bước tạo nên những nét văn hoá mới trong các cộng đồng cư dân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt


Câu 15:

27/07/2024

Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Điều này không đúng, vì mặc dù văn hóa Đại Việt có tiếp thu ảnh hưởng từ bên ngoài, nhưng văn hóa truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo và không bị lấn át hoàn toàn.

B đúng.

- A sai vì vì nền văn minh Đại Việt là một nền văn hóa phong phú và đa dạng, có nhiều nét độc đáo riêng biệt.

- C sai vì nền văn minh Đại Việt khẳng định bản sắc dân tộc và giá trị văn hóa của Việt Nam như một quốc gia có truyền thống văn hiến lâu đời.

- D sai vì văn minh Đại Việt là sự hòa quyện giữa các yếu tố văn hóa bản địa và những ảnh hưởng từ văn hóa bên ngoài, tạo nên một nền văn hóa đa dạng và phong phú.

* Ý nghĩa của văn minh Đại Việt

Ưu điểm

- Là nền văn minh nông nghiệp lúa nước, hình thành dựa trên sự kế thừa nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, tiếp biến các yếu tố của văn minh nước ngoài.

- Phát triển rực rỡ, toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Yếu tố xuyên suốt quá trình phát triển của văn minh Đại Việt là truyền thống yêu nước, nhân ái, nhân văn và tính cộng đồng sâu sắc.

Hạn chế

- Do chính sách “trọng nông ức thương” của một số triều đại phong kiến nên kinh tế hàng hoá còn nhiều hạn chế.

- Lĩnh vực khoa học, kĩ thuật chưa thực sự phát triển.

- Kinh tế nông nghiệp, thiết chế làng xã và mô hình quân chủ chuyên chế cũng góp phần tạo ra tính thụ động, tư tưởng quân bình, thiếu năng động, sáng tạo của cá nhân và xã hội.

- Những hạn chế về tri thức khoa học khiến đời sống tinh thần của cư dân vẫn còn nhiều yếu tố duy tâm.

Ý nghĩa

- Thể hiện sức sáng tạo và truyền thống lao động bền bỉ của các thế hệ người Việt.

- Là tiền đề và điều kiện quan trọng để tạo nên sức mạnh của dân tộc trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, đồng thời, góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát huy được những thành tựu và giá trị của văn minh Việt cổ.

- Văn minh Đại Việt có giá trị lớn đối với quốc gia, dân tộc Việt Nam và một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt đã được UNESCO ghi danh.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt

Nhã nhạc cung đình được tổ chức UNESCO công nhận là di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại (năm 2003)

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt


Bắt đầu thi ngay