Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Vận dụng)
-
4019 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
15 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Thuận lợi nào sau đây hầu như chỉ có ý nghĩa đối với việc khai thác thủy sản?
Đáp án đúng là: D
Chúng giúp tăng cường khả năng đánh bắt xa bờ và nâng cao hiệu quả khai thác, nhưng ít ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như nông nghiệp hay công nghiệp.
D đúng
- A sai vì chúng còn góp phần tăng giá trị kinh tế, tạo việc làm và phát triển các ngành liên quan như logistics, marketing, và xuất khẩu.
- B sai vì kinh nghiệm này còn giúp phát triển nuôi trồng, chế biến, và bảo quản thủy sản, nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị kinh tế.
- C sai vì hỗ trợ khai thác mà còn góp phần vào việc nuôi trồng, chế biến, bảo quản và phân phối thủy sản, từ đó nâng cao giá trị kinh tế toàn diện của ngành thủy sản.
*) Ngành thủy sản
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản
* Thuận lợi
- Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác,…
- Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau - Kiên Giang; Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; Hải Phòng - Quảng Ninh; quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.
- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị kinh tế,...
- Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh, các bãi cá đẻ.
- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt.
- Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng mở rộng.
- Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.
* Khó khăn
- Nhiều thiên tai tự nhiên: bão, áp thấp nhiệt đới,…
- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.
- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công nghiệp chế biến còn nhiều hạn chế.
- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.
b) Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
SẢN LƯỢNG VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THUỶ SẢN CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM
* Tình hình chung
- Sản lượng thủy sản năm 2019 hơn 8,3 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.
* Khai thác thuỷ sản
- Sản lượng khai thác hải sản năm 2019 đạt 3.777,7 nghìn tấn.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau.
* Nuôi trồng thủy sản
BẢNG SỐ LIỆU VỀ SẢN LƯỢNG TÔM NUÔI, CÁ NUÔI PHÂN THEO VÙNG CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM (Đơn vị: Nghìn tấn)
- Nuôi tôm
+ Nghề nuôi tôm nước lợ và tôm càng xanh phát triển mạnh.
+ Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng tôm nuôi là 899,8 nghìn tấn.
- Nuôi cá nước ngọt
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, nổi bật là tỉnh An Giang.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng cá nuôi đã lên tới 3.137,2 triệu tấn.
Nuôi tôm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp
Giải Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
Câu 2:
21/08/2024Nguyên nhân nào sau đây là chủ yếu làm cho hoạt động nuôi trồng thủy sản ở nước ta hiện nay phát triển nhanh?
Đáp án đúng là : A
- Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng là nguyên nhân chủ yếu làm cho hoạt động nuôi trồng thủy sản ở nước ta hiện nay phát triển nhanh.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho hoạt động nuôi trồng thủy sản ở nước ta hiện nay phát triển nhanh là do thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng cả trong và ngoài nước; nhu cầu của thị trường lớn kích thích hoạt động thủy sản nuôi trồng phát triển để cung ứng cho thị trường
- Công nghiệp chế biến có vai trò tăng giá trị,chất lượng cho các mặt hàng nông sản,nếu không có thị trường thì sản phẩm cũng không tiêu thụ được.
→ B sai.
- Diện tích mặt nước chỉ là điều kiện cơ bản,để nuôi trồng thuỷ sản.nếu không có thị trường thì sản phẩm cũng không tiêu thụ được.
→ C sai
- Ứng dụng nhiều tiến bộ của khoa học kĩ thuật,chủ yếu giúp tăng năng xuất,sản lượng thuỷ sản
→ D sai.
* Ngành thủy sản
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản
* Thuận lợi
- Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác,…
- Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau - Kiên Giang; Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; Hải Phòng - Quảng Ninh; quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.
- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị kinh tế,...
- Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh, các bãi cá đẻ.
- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt.
- Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng mở rộng.
- Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.
* Khó khăn
- Nhiều thiên tai tự nhiên: bão, áp thấp nhiệt đới,…
- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.
- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công nghiệp chế biến còn nhiều hạn chế.
- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.
b) Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
* Tình hình chung
- Sản lượng thủy sản năm 2019 hơn 8,3 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.
* Khai thác thuỷ sản
- Sản lượng khai thác hải sản năm 2019 đạt 3.777,7 nghìn tấn.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau.
* Nuôi trồng thủy sản
- Nuôi tôm
+ Nghề nuôi tôm nước lợ và tôm càng xanh phát triển mạnh.
+ Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng tôm nuôi là 899,8 nghìn tấn.
- Nuôi cá nước ngọt
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, nổi bật là tỉnh An Giang.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng cá nuôi đã lên tới 3.137,2 triệu tấn.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
Câu 3:
21/08/2024Khó khăn lớn nhất trong việc khai thác thủy sản ven bờ ở nước ta hiện nay là
Đáp án đúng là : A
- Khó khăn lớn nhất trong việc khai thác thủy sản ven bờ ở nước ta hiện nay là nguồn lợi sinh vật giảm sút nghiêm trọng.
Khó khăn lớn nhất trong việc khai thác thủy sản ven bờ ở nước ta hiện nay là nguồn lợi sinh vật giảm sút nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường, do khai thác quá mức... Nguồn lợi sinh vật suy giảm thì sản phẩm đánh bắt gần bờ cũng suy giảm cả về số lượng và chất lượng, vì vậy cần tăng cường đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản ven bờ để đảm bảo phát triển lâu dài, bền vững.
- Ô nhiễm môi trường biển làm cho các loài thủy sinh khó hô hấp, động vật biển dễ nuốt phải tạp chất, ảnh hưởng tới tiêu hóa, sinh trưởng và phát triển và có thể bị chết; ảnh hưởng đến chu trình vật chất và chuỗi thức ăn ở vùng biển ven bờ, làm giảm năng suất và nguồn lợi thủy sản.
→ B sai
- Biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng,bão lũ tác động đến các nơi cư trú của cộng đồng dân cư ven biển và cơ sở hạ tầng về du lịch (khu nghỉ dưỡng, khách sạn ven biển) ảnh hưởng đến đời sống dân cư và làm giảm tính hấp dẫn của các khu nghỉ dưỡng và du lịch trên vùng núi cao.
→ C,D sai.
* Ngành thủy sản
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản
* Thuận lợi
- Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác,…
- Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau - Kiên Giang; Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; Hải Phòng - Quảng Ninh; quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.
- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị kinh tế,...
- Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh, các bãi cá đẻ.
- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt.
- Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng mở rộng.
- Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.
* Khó khăn
- Nhiều thiên tai tự nhiên: bão, áp thấp nhiệt đới,…
- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.
- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công nghiệp chế biến còn nhiều hạn chế.
- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.
b) Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
* Tình hình chung
- Sản lượng thủy sản năm 2019 hơn 8,3 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.
* Khai thác thuỷ sản
- Sản lượng khai thác hải sản năm 2019 đạt 3.777,7 nghìn tấn.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau.
* Nuôi trồng thủy sản
- Nuôi tôm
+ Nghề nuôi tôm nước lợ và tôm càng xanh phát triển mạnh.
+ Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng tôm nuôi là 899,8 nghìn tấn.
- Nuôi cá nước ngọt
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, nổi bật là tỉnh An Giang.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng cá nuôi đã lên tới 3.137,2 triệu tấn.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
Câu 4:
21/07/2024Cơ cấu sản lượng và cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản trong những năm qua có xu hướng
Đáp án đúng là: B
Cơ cấu giá trị sản xuất thuỷ sản ở nước ta trong một số năm qua có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khai thác, tăng tỉ trọng nuôi trồng.
B đúng
- A sai vì ngành thủy sản Việt Nam đang dần chuyển sang hướng nuôi trồng để đảm bảo bền vững tài nguyên, giảm áp lực đối với nguồn lợi khai thác từ thiên nhiên và tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu.
- C sai vì do sự cân bằng giữa tài nguyên và môi trường. Việc điều chỉnh này nhằm đảm bảo bền vững nguồn lợi thủy sản, giảm thiểu tác động đến môi trường và tăng giá trị gia tăng trong ngành.
- D sai vì ngành thủy sản cần đảm bảo sự ổn định và bền vững trong sản xuất. Sự điều chỉnh nhỏ này giúp duy trì cân bằng giữa nguồn lực, môi trường và nhu cầu thị trường một cách hiệu quả.
Cơ cấu sản lượng và cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản trong những năm qua có xu hướng giảm tỉ trọng khai thác từ tự nhiên và tăng tỉ trọng nuôi trồng do ngành công nghiệp thủy sản đang điều chỉnh để bảo vệ môi trường và đảm bảo nguồn lợi tài nguyên bền vững hơn.
Câu 5:
18/07/2024Nguyên nhân chủ yếu nào sau đây làm cho nghề nuôi tôm ở nước ta phát triển mạnh trong những năm trở lại đây?
Đáp án: A
Nghề nuôi tôm phát triển mạnh nguyên nhân chủ yếu là do thị trường được mở rộng, nhu của thị trường ngày càng lớn, từ đó giúp cho hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm ngày càng cao. Người dân tập trung phát triển nuôi trồng tôm.
Câu 6:
17/09/2024Yếu tố nào sau đây tác động chủ yếu đến sự đa dạng của đối tượng thủy sản nuôi trồng ở nước ta hiện nay?
Đáp án đúng là : B
- Yếu tố, tác động chủ yếu đến sự đa dạng của đối tượng thủy sản nuôi trồng ở nước ta hiện nay là nhu cầu khác nhau của các thị trường.
Sự đa dạng của các đối tượng thủy sản nuôi trồng ở nước ta hiện nay chủ yếu do nhu cầu khác nhau của thị trường tiêu thụ. Cùng với sự gia tăng dân số và chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, nhu cầu về các mặt hàng thủy sản ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Ngày nay bên cạnh các mặt hàng thủy sản phổ biến như tôm, cá, ngao, sò...nhu cầu về các mặt hàng thủy hải sản đắt tiền, các loại đặc sản cũng nhiều hơn (tôm càng xanh, tôm hùm, tôm sú, cá ngừ, cá tra, cá ba sa…..).
- Các đáp án khác,không phải là Yếu tố, tác động chủ yếu đến sự đa dạng của đối tượng thủy sản nuôi trồng ở nước ta.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Ngành thủy sản
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản
* Thuận lợi
- Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác,…
- Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau - Kiên Giang; Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; Hải Phòng - Quảng Ninh; quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.
- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị kinh tế,...
- Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh, các bãi cá đẻ.
- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt.
- Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng mở rộng.
- Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.
* Khó khăn
- Nhiều thiên tai tự nhiên: bão, áp thấp nhiệt đới,…
- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.
- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công nghiệp chế biến còn nhiều hạn chế.
- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.
b) Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
* Tình hình chung
- Sản lượng thủy sản năm 2019 hơn 8,3 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.
* Khai thác thuỷ sản
- Sản lượng khai thác hải sản năm 2019 đạt 3.777,7 nghìn tấn.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau.
* Nuôi trồng thủy sản
- Nuôi tôm
+ Nghề nuôi tôm nước lợ và tôm càng xanh phát triển mạnh.
+ Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng tôm nuôi là 899,8 nghìn tấn.
- Nuôi cá nước ngọt
+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, nổi bật là tỉnh An Giang.
+ Tính đến năm 2019, sản lượng cá nuôi đã lên tới 3.137,2 triệu tấn
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
Bài thi liên quan
-
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Nhận biết)
-
12 câu hỏi
-
15 phút
-
-
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Thông hiểu)
-
12 câu hỏi
-
15 phút
-
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (4018 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Phần 1) (404 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Phần 2) (350 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Phần 3) (318 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Phần 4) (290 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (292 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12: (có đáp án) Bài tập Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (262 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 27 (có đáp án): Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm (3925 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 22 (có đáp án): Vấn đề phát triển nông nghiệp (3758 lượt thi)
- rắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 30 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc (3413 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 31 (có đáp án): Vấn đề phát triển thương mai, du lịch (3064 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 26 (có đáp án): Cơ cấu ngành công nghiệp (2746 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 28 (có đáp án): Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp (1880 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 25 (có đáp án): Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (1685 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 21 (có đáp án): Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta (1543 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12: (có đáp án) Bài tập Vấn đề phát triển nông nghiệp (537 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 22 (có đáp án): Vấn đề phát triển nông nghiệp (Phần 1) (422 lượt thi)