Trang chủ Lớp 12 Địa lý Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Phần 2)

Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Phần 2)

Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 24 (có đáp án): Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (Phần 2)

  • 371 lượt thi

  • 13 câu hỏi

  • 15 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

16/08/2024

Hoạt động nào sau đây thuộc về lâm nghiệp?

Xem đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Ngành lâm nghiệp của nước ta hiện nay hoạt động lâm sinh (trồng rừng) đang được chú trọng, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn, sản phẩm gỗ phong phú và đa dạng, có ý nghĩa cả về môi trường sinh thái và kinh tế.

* Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò về mặt kinh tế và sinh thái

Lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ do nước ta 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển.

* Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp

Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng) và khai thác, chế biến gỗ, lâm sản.

* Trồng rừng

- Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa,... rừng phòng hộ.

- Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung.

* Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản

- Khai thác: khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.

- Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán.

- Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai).

- Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp

Giải Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp

 


Câu 2:

20/07/2024

Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự suy thoái tài nguyên rừng của nước ta hiện nay là do

Xem đáp án

Giải thích: Mục 2, SGK/124 địa lí 12 cơ bản.

Đáp án: A


Câu 3:

21/07/2024

Nạn chặt phá rừng và cháy rừng những năm gần đây diễn ra nhiều nhất ở

Xem đáp án

Giải thích: Mục 2, SGK/124 địa lí 12 cơ bản.

Đáp án: D


Câu 4:

22/07/2024

Trong các địa phương dưới đây, nơi có ti lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất là

Xem đáp án

Giải thích: Trong các địa phương dưới đây, nơi có ti lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất là Quảng Bình (trên 60%), Các tỉnh Bình Dương (dưới 12%), Thái Bình (dưới 12%) và Vĩnh Phúc (từ 12 đến 20%).

Đáp án: A


Câu 5:

15/07/2024

Trong các địa phương dưới đây, nơi có tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất là

Xem đáp án

Giải thích: Tỉ lệ diệ tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất là tỉnh Kon Tum (trên 60%), Vĩnh Phúc (từ 12-20%) còn Hưng Yên và Bình Dương đều dưới 12%.

Đáp án: C


Câu 6:

02/10/2024

Trong việc sử dụng rừng ngập mặn phía Tây Nam của Đồng bằng sông Cửu Long không nên

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Giải thích: Diện tích rừng ngập mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đang suy giảm nghiệm trọng do chặt phá để nuôi trồng thủy sản. Việc khai thác quá sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình xâm ngập mặn vào sâu trong đất liền về mùa khô, vì thế không nên chặt phá

*Tìm hiểu thêm: "Ngành thủy sản"

Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản

* Thuận lợi

- Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.

- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác,…

- Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau - Kiên Giang; Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; Hải Phòng - Quảng Ninh; quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

- Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.

- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị kinh tế,...

- Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh, các bãi cá đẻ.

- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.

- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.

- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt.

- Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.

- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng mở rộng.

- Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.

* Khó khăn

- Nhiều thiên tai tự nhiên: bão, áp thấp nhiệt đới,…

- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.

- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.

- Công nghiệp chế biến còn nhiều hạn chế.

- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.


Câu 7:

15/07/2024

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, cho biết vùng nào có diện tích đất mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ta?

Xem đáp án

Giải thích: Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 18, vùng diện tích đất mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ta vùng Đồng bằng sông Cửu Long do vùng này có hệ thống kênh rạch chặt chịt, cửa sông, bãi triều rộng nhưng nông,…

Đáp án: D


Câu 8:

15/07/2024

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết các tỉnh có giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, thủy sản dưới 5% phân bố củ yếu ở hai vùng?

Xem đáp án

Giải thích: Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh có giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, thủy sản dưới 5% phân bố chủ yếu ở hai vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tây Nguyên là vùng không giấp biển, còn vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ chỉ có Quảng Ninh giáp biển nên diện tích mặt nước nuôi trồng thủy – hải sản của hai vùng này thấp nhất.

Đáp án: C


Câu 9:

21/07/2024

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết các tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng (năm 2007) cao tập trung chủ yếu ở hai vùng nào sau đây?

Xem đáp án

Giải thích: Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng (năm 2007) cao tập trung chủ yếu ở hai vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là hai vùng có diện tích nuối trồng và giàu có về nguồn lợi thủy hải sản.

Đáp án: B


Câu 10:

16/07/2024

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết các tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác cao nhất nước là

Xem đáp án

Giải thích: Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác cao nhất nước là Kiên Giang (Đồng bằng sông Cửu Long) và Bà Rịa – Vũng Tàu (Đông Nam Bộ). Đây là hai vùng giàu nguồn lợi hải sản với ngư trường trọng điểm Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu.

Đáp án: C


Câu 11:

19/07/2024

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết trong giai đoạn 2000-2007, sản lượng thủy sản nuôi trồng nước ta tăng

Xem đáp án

Giải thích: Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, trong giai đoạn 2000-2007, sản lượng thủy sản nuôi trồng nước ta tăng từ 589,6 nghìn tấn (2000) lên 2123,3 nghìn tấn. Tức là tăng thêm 1533,7 nghìn tấn và tăng gấp 3,6 lần.

Đáp án: C


Câu 12:

21/07/2024

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết hai tỉnh có giá trị sản xuất lâm nghiệp cao nhất nước ta là

Xem đáp án

Giải thích: Căn cứ vào bản đồ lâm nghiệp (năm 2007) ở atlat địa lí Việt Nam trang 20, hai tỉnh có giá trị sản xuất lâm nghiệp cao nhất nước ta là Nghệ An và Lạng Sơn, tiếp đến là Thanh Hóa, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La,…

Đáp án: C


Câu 13:

20/07/2024

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết trong giai đoạn 2000-2007, tổng diện tích rừng nước ta tăng

Xem đáp án

Giải thích: Căn cứ vào bản đồ lâm nghiệp (năm 2007) ở atlat địa lí Việt Nam trang 20, trong giai đoạn 2000-2007, tổng diện tích rừng nước ta tăng từ 12915,6 nghìn ha (2000) lên 12739,6 nghìn ha (2007), tức là tăng thêm 1824 nghìn ha và tăng gấp 1,2 lần.

Đáp án: C


Bắt đầu thi ngay


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương