Đề thi Học kì 1 GDCD 12 có đáp án
Đề thi Học kì 1 GDCD 12 có đáp án (Đề 1)
-
2809 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
19/07/2024Đáp án C
Câu 2:
16/07/2024Câu 3:
05/01/2025Đáp án đúng là: A
Giải thích: Pháp luật do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.
*Tìm hiểu thêm: "Đặc trưng của pháp luật"
- Tính quy phạm phổ biến
+ Pháp luật là khuôn mẫu chung, áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực.
+ Là ranh giới phân biệt pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác.
+ Làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung
+ Là quy định bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức.
+ Những người vi phạm pháp luật sẽ bị áp dụng các biện pháp cần thiết để buộc họ phải tuân theo hoặc để khắc phục hậu quả do việc làm trái pháp luật gây nên.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
+ Được thể hiện qua các văn bản quy phạm pháp luật: diễn đạt chính xác, một nghĩa.
+ Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành đều được quy định rõ trong “Hiến pháp” và “Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
+ Văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành không được trái với nội dung của văn bản do cơ quan cấp trên ban hành à mọi văn bản pháp luật đều không được trái với Hiến pháp và tạo nên sự thống nhất của hệ thống pháp luật.
Câu 4:
16/12/2024Đáp án đúng là: C
Giải thích: Những hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống và trở thành hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức là nội dung của thực hiện pháp luật
*Tìm hiểu thêm: "Các hình thức thực hiện pháp luật"
- Sử dụng pháp luật: cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình làm những điều pháp luật cho phép.
- Thi hành pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
- Tuân thủ pháp luật: cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
- Áp dụng pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện pháp luật với sự tham gia, can thiệp của nhà nước.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 2: Thực hiện pháp luật
Câu 5:
22/07/2024Câu 6:
23/07/2024Câu 7:
22/07/2024Câu 8:
22/07/2024Câu 9:
13/07/2024Câu 10:
16/07/2024Câu 12:
16/07/2024Câu 13:
19/07/2024Câu 14:
13/07/2024Câu 15:
02/10/2024- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
- Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
+ Một là: Mọi công dân nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
+ Hai là: Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- Bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật.
- Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không phân biệt đối xử.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
Mục lục Giải GDCD 12 Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
Câu 16:
13/07/2024Câu 17:
02/01/2025Đáp án đúng là: A
Giải thích: Theo quy định của pháp luật, bình đẳng về trách nhiệm pháp lí có nghĩa là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí nghiêm minh.
*Tìm hiểu thêm: "Trách nhiệm pháp lí"
- Là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
- Mục đích:
+ Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt tình trạng vi phạm pháp luật.
+ Buộc họ phải chịu những thiệt hại, hạn chế nhất định.
+ Buộc họ phải làm những công việc nhất định để trừng phạt, khắc phục hậu quả.
+ Ngăn chặn họ tiếp tục vi phạm pháp luật.
+ Giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, răn đe, củng cố niềm tin, khuyến khích mọi người tích cực đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 2: Thực hiện pháp luật
Câu 18:
08/10/2024Đáp án đúng là: C
Mọi công dân đều phải tuân thủ các quy định và điều kiện giống nhau khi tham gia đấu thầu, không bị phân biệt. Điều này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình cạnh tranh, góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh.
C đúng
- A sai vì nó liên quan đến quyền cá nhân của mỗi công dân và không chịu sự ràng buộc như nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
- B sai vì xây dựng nguồn quỹ xã hội không phải là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi công dân, mà thường phụ thuộc vào sự tự nguyện và khả năng tài chính của từng người.
- D sai vì bảo vệ an ninh quốc gia là nghĩa vụ quan trọng, nhưng không phải mọi công dân đều có khả năng hoặc trách nhiệm thực hiện điều này một cách trực tiếp.
Tất cả các cá nhân, tổ chức tham gia đấu thầu đều phải tuân thủ những quy định pháp lý như nhau, không phân biệt về nguồn gốc, tài chính hay vị trí xã hội. Quyền tham gia đấu thầu không chỉ được mở rộng cho mọi công dân mà còn được quy định rõ ràng, đảm bảo rằng họ có cơ hội công bằng để cạnh tranh.
Điều này góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch và cạnh tranh lành mạnh, giúp ngăn chặn tình trạng tham nhũng và lạm dụng quyền lực. Sự bình đẳng này cũng khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy nền kinh tế địa phương và quốc gia. Vì vậy, nghĩa vụ đăng ký hồ sơ đấu thầu không chỉ là quyền lợi mà còn là trách nhiệm của mọi công dân, thể hiện sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh.
Câu 19:
22/07/2024Câu 20:
15/07/2024Câu 21:
13/07/2024Câu 22:
11/11/2024Đáp án đúng là: D
Nguyên tắc trực tiếp trong giao kết hợp đồng lao động giúp đảm bảo tính minh bạch, tự nguyện và công bằng giữa người lao động và người sử dụng lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả hai bên.
→ D đúng
- A, B, C sai vì chúng có thể dẫn đến thiếu minh bạch và không đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động, làm giảm tính công khai và tự nguyện trong thỏa thuận.
Theo quy định của pháp luật, việc giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động phải tuân theo nguyên tắc trực tiếp, nghĩa là cả hai bên phải tham gia ký kết hợp đồng một cách công khai và tự nguyện, không qua trung gian hay các bên thứ ba không liên quan. Điều này đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động, tránh trường hợp bị ép buộc hoặc không minh bạch trong quá trình giao kết hợp đồng. Nguyên tắc trực tiếp này cũng giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo hợp đồng có đầy đủ các điều khoản hợp pháp và rõ ràng, đồng thời người lao động có thể tự quyết định về công việc và điều kiện làm việc của mình. Việc ký kết trực tiếp cũng giúp cho các cơ quan chức năng dễ dàng kiểm tra và giám sát hợp đồng lao động, bảo vệ quyền lợi của các bên trong trường hợp có tranh chấp.
Theo quy định của pháp luật, việc giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động phải tuân theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, và trực tiếp. Điều này có nghĩa là cả hai bên phải tham gia ký kết hợp đồng một cách tự do, không bị ép buộc, và có quyền thỏa thuận các điều khoản sao cho phù hợp với lợi ích của mình trong khuôn khổ pháp luật. Việc ký kết phải được thực hiện trực tiếp giữa hai bên, nhằm đảm bảo sự minh bạch và rõ ràng trong các thỏa thuận, tránh việc lạm dụng quyền lực hoặc tình trạng mập mờ. Đồng thời, hợp đồng lao động phải được lập bằng văn bản và có các điều khoản phù hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là các quy định về quyền lợi của người lao động như lương, thời gian làm việc, và các quyền lợi bảo hiểm, an sinh. Quy định này giúp bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời tạo sự công bằng và ổn định trong mối quan hệ lao động.
Câu 23:
13/07/2024Câu 24:
25/12/2024Đáp án đúng là: C
Trách nhiệm pháp lý liên quan đến việc xét xử các vụ án kinh tế trọng điểm là công việc của hệ thống tòa án, không phụ thuộc vào chức vụ của người đó. Mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật, không có ngoại lệ.
→ C đúng
- A sai vì quyền trong kinh doanh liên quan đến các quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh tế, trong khi xét xử các vụ án kinh tế trọng điểm là chức năng của tòa án, không phụ thuộc vào người xét xử.
- B sai vì nghĩa vụ trong kinh doanh liên quan đến trách nhiệm và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động kinh tế, trong khi xét xử các vụ án kinh tế trọng điểm là công việc của hệ thống tư pháp, không phụ thuộc vào cá nhân hay chức vụ.
- D sai vì nghĩa vụ pháp lý liên quan đến trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật, còn xét xử các vụ án kinh tế trọng điểm là nhiệm vụ của tòa án, không phụ thuộc vào người xét xử hay chức vụ của họ.
*) Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
a. Vi phạm pháp luật
- Là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật:
+ Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật.
Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật
+ Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
+ Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
b. Trách nhiệm pháp lí
- Là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
- Mục đích:
+ Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt tình trạng vi phạm pháp luật.
+ Buộc họ phải chịu những thiệt hại, hạn chế nhất định.
+ Buộc họ phải làm những công việc nhất định để trừng phạt, khắc phục hậu quả.
+ Ngăn chặn họ tiếp tục vi phạm pháp luật.
+ Giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, răn đe, củng cố niềm tin, khuyến khích mọi người tích cực đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Câu 25:
25/09/2024- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
- Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
+ Một là: Mọi công dân nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
+ Hai là: Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- Bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật.
- Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không phân biệt đối xử.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
Mục lục Giải GDCD 12 Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
Câu 26:
02/12/2024Đáp án đúng là: A
Giải thích: Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, mọi công dân phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định.
*Tìm hiểu thêm: "Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh"
- Mọi công dân có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh
- Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng ký kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
- Mọi doanh nghiệp đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh Nhà nước trao giải cho các doanh nhân giỏi.
- Mọi doanh nghiệp đều có quyền:
+ Chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh;
+ Tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng;
+ chủ động lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn;
+ Tự do liên doanh với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
+ Tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
- Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí;
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước;
+ Tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường; …
Câu 27:
20/07/2024Câu 28:
16/07/2024Câu 29:
23/07/2024Câu 30:
25/11/2024Đáp án đúng là: B
→ B đúng
- A sai vì trong trường hợp này, công dân A đã thực hiện hành vi tuân thủ pháp luật, không vi phạm quy định về ma túy. Sử dụng pháp luật thường liên quan đến việc áp dụng và thực hiện các quy định của pháp luật trong các tình huống cụ thể.
- C sai vì trong trường hợp này, công dân A đã tuân thủ pháp luật, không tham gia vào hành vi vi phạm pháp luật về ma túy. Thi hành pháp luật là việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chứ không phải hành vi tuân thủ luật.
- D sai vì trong trường hợp này, công dân A đã tuân thủ pháp luật, chứ không phải là áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là hành động của cơ quan nhà nước, còn tuân thủ pháp luật là hành động của công dân trong việc tuân theo các quy định.
Công dân A không tham gia buôn bán, tàng trữ, và sử dụng các chất ma túy, điều này thể hiện rằng công dân A đã tuân thủ pháp luật. Việc này có ý nghĩa và được lý giải như sau:
-
Khái niệm tuân thủ pháp luật: Tuân thủ pháp luật là hành vi thực hiện đúng các quy định pháp luật bằng cách không làm những điều mà pháp luật cấm.
-
Nội dung liên quan: Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm các hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, hoặc sử dụng trái phép chất ma túy vì đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và an ninh trật tự.
-
Ý nghĩa của việc tuân thủ: Khi công dân A không thực hiện các hành vi này, A đã góp phần bảo đảm trật tự xã hội, giữ gìn an ninh quốc gia và sức khỏe cộng đồng. Điều này cũng thể hiện ý thức trách nhiệm của công dân trong việc sống và hành động theo pháp luật.
Như vậy, hành vi của công dân A là một minh chứng cụ thể cho việc tuân thủ pháp luật trong đời sống hàng ngày.
Câu 31:
20/07/2024Câu 32:
13/07/2024Câu 33:
19/07/2024Câu 34:
13/07/2024Câu 35:
16/07/2024Câu 36:
13/07/2024Câu 37:
13/07/2024Câu 38:
20/07/2024Câu 39:
19/07/2024Câu 40:
18/07/2024Bài thi liên quan
-
Đề thi Học kì 1 GDCD 12 có đáp án (Đề 2)
-
40 câu hỏi
-
45 phút
-
-
Đề thi Học kì 1 GDCD 12 có đáp án (Đề 3)
-
40 câu hỏi
-
45 phút
-
Có thể bạn quan tâm
- Đề kiểm tra 15 phút GDCD 12 Học kì 1 (2237 lượt thi)
- Đề thi giữa kì 1 GDCD 12 (1591 lượt thi)
- Đề thi Học kì 1 GDCD 12 (923 lượt thi)
- Đề thi Học kì 1 GDCD 12 có đáp án (2808 lượt thi)
- Đề kiểm tra GDCD 12 giữa học kì 1 có đáp án (Mới nhất) (727 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Đề thi giữa kì 2 GDCD 12 (4333 lượt thi)
- Đề kiểm tra 15 phút GDCD 12 Học kì 2 (772 lượt thi)
- Đề thi Học kì 2 GDCD 12 có đáp án (762 lượt thi)
- Đề thi Học kì 2 GDCD 12 có đáp án (657 lượt thi)