Hệ thống kiến thức Địa Lí lớp 9 Giữa học kì 1 năm 2022

Hệ thống kiến thức Địa Lí lớp 9 Giữa học kì 1 năm 2022  giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi  Địa Lí lớp 9 Giữa Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem

1 941 lượt xem
Tải về


Hệ thống kiến thức Địa Lí lớp 9 Giữa học kì 1 năm 2022

Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

1. Các dân tộc ở Việt Nam

a. Thành phần

Nước ta có 54 dân tộc, người Việt (Kinh) chiếm đa số (khoảng 86% dân số cả nước).

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Biểu đồ cơ cấu dân tộc của nước ta năm 1999 (%)

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Hình ảnh: Lớp học vùng cao

b. Đặc điểm

- Mỗi dân tộc có đặc trưng về văn hóa, thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán,…

- Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, tất cả cùng chung sống đoàn kết, cùng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

+ Người Việt:

Có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước.

Nhiều nghề thủ công đạt mức tinh xảo.

Lực lượng đông đảo trong các ngành kinh tế và khoa học- kĩ thuật.

+ Các dân tộc ít người:

Trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong sản xuất và đời sống.

Có kinh nghiệm trong trồng cây ăn quả, chăn nuôi, làm nghề thủ công.

+ Người Việt định cư nước ngoài:

Là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Gián tiếp hoặc trực tiếp góp phần xây dựng đất nước.

2. Phân bố các dân tộc

2.1. Dân tộc kinh

Phân bố rộng khắp trên cả nước, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và ven biển.

2.2. Các dân tộc ít người

- Phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du.

- Có sự khác nhau về dân tộc và phân bố dân tộc giữa:

+ Trung du và miền núi Bắc bộ:

Vùng thấp: Tả ngạn sông Hồng: Tày, Nùng.

Hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả: Thái, Mường.

Từ 700 đến 1000m: Người Dao.

Trên núi cao: Người Mông.

+ Trường Sơn-Tây Nguyên:

Kon Tum và Gia Lai: Ê đê, Đắk Lắk, Gia rai.

Lâm Đồng: Cơ ho,…

+ Duyên hải cực Nam Trung bộ và Nam Bộ:

Người Chăm, Khơ me sống đan xen với người Việt.

Người Hoa sống chủ yếu ở các đô thị chủ yếu là thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện nay, phân bố dân tộc đã có nhiều thay đổi. Nhờ cuộc vận động định canh, định cư gắn với xóa đói giảm nghèo mà tình trạng du canh, du cư của một số dân tộc vùng cao đã được hạn chế, đời sống các dân tộc được nâng lên, môi trường được cải thiện.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Hình ảnh: Chủ tịch nước Trương Tấn Sang chụp ảnh lưu niệm với các đại biểu và cộng đồng các dân tộc

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Dân tộc Mông canh tác trên ruộng bậc thang

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Lễ trưởng thành của người Ê đê

Bài 2: Dân số và gia tăng dân số hay, chi tiết

1. Số dân

- Số dân: 79,7 triệu người (năm 2002); 92,7 triệu người (năm 2016).

- Việt Nam là nước đông dân, đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới.

2. Gia tăng dân số

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số hay, chi tiết

Biểu đồ biến đổi dân số nước ta

* Sự biến đổi dân số:

+ Giai đoạn 1954 – 1979, dân số tăng nhanh, xuất hiện hiện tượng bùng nổ dân số.

+ Hiện nay, dân số bước vào giai đoạn ổn định. Hàng năm, tăng thêm hơn 1 triệu người.

+ Gia tăng dân số giảm nhưng dân số vẫn đông.

- Nguyên nhân:

+ Hiện tượng “bùng nổ dân số”.

+ Gia tăng tự nhiên cao

- Hậu quả: Gây sức ép đối với tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống và giải quyết việc làm,…

* Tỷ lệ gia tăng tự nhiên:

+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao, có xu hướng giảm.

+ Gia tăng tự nhiên có sự khác biệt giữa các vùng trong nước:

Thành thị, đồng bằng: gia tăng tự nhiên cao.

Nông thôn, miền núi: gia tăng tự nhiên thấp.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số hay, chi tiết

Bảng: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở các vùng, năm 1999 (%)

- Nguyên nhân:

+ Gia tăng tự nhiên giảm do thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình.

+ Có sự khác biệt giữa các vùng do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập quán.

3. Cơ cấu dân số.

*Theo tuổi:

Cơ cấu dân số trẻ, đang có sự thay đổi:

+ Tỉ lệ trẻ em (0 -14 tuổi): chiếm tỉ trọng cao và giảm xuống.

+ Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động (15 – 59 tuổi) và trên độ tuổi lao động (trên 60 tuổi): tăng lên.

* Theo giới

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số hay, chi tiết

Bảng: Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi ở Việt Nam (%)

- Tỉ số giới tính mất cân đối, do tác động của chiến tranh kéo dài. Cuộc sống hoà bình đang kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn.

- Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư:

+ Thấp ở các luồng xuất cư: vùng đồng bằng sông Hồng.

+ Cao ở các luồng nhập cư: Tây Nguyên, các tỉnh Quảng Ninh, Bình Phước.

Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư hay, chi tiết

1. Mật độ dân số và phân bố dân cư

- Mật độ dân số: cao, ngày một tăng.

Dẫn chứng: Năm 1989: 195 người/km², năm 2003: 246 người/km² (thế giới: 47 người/km²), năm 2016: 280 người/km² (thế giới: 57 người/km²).

- Dân cư nước ta phân bố không đều:

+ Không đồng đều theo vùng:

Dân cư tập trung đông: Ven biển, đồng bằng. (trên 1000 người/km2). Mật độ dân số cao nhất ở Đồng bằng sông Hồng (1192 người/km2).

Dân cư thưa thớt: Vùng núi, trung du. (khoảng 100 người/km2). Thấp nhất là khu vực Tây Bắc.

→ Miền núi thiếu lao động để khai thác tiềm năng kinh tế. Đồng bằng chịu sức ép dân số đến kinh tế - xã hội và môi trường.

+ Không đồng đều theo thành thị và nông thôn:

Tập trung đông ở nông thôn (74%).

Tập trung ít ở thành thị (26%).

2. Các loại hình quần cư

Đặc điểm Quần cư nông thôn Quần cư thành thị
Phân bố dân cư Tập trung thành các điểm dân cư. Tập trung ở thị trấn, đô thị lớn.
Tên gọi điểm quần cư Làng, ấp (người Kinh). Bản (người Tày, Thái, Mường,...); Buôn, plây (các dân tộc ở Trường Sơn, Tây Nguyên); Phum, sóc (Khơ-me). Phường, quận, khu đô thị, chung cư,…
Hình thái nhà cửa Nhà cửa thấp, phân bố thưa thớt. Nhà ống, cao tầng nằm san sát nhau hoặc biệt thự; các chung cư, khu đô thị mới.
Hoạt động kinh tế chủ yếu Nông nghiệp Công nghiệp, dịch vụ
Mật độ dân cư Thấp Cao

3. Đô thị hoá

- Đặc điểm:

+ Số dân đô thị thấp, tỉ lệ dân thành thị thấp (30%).

+ Trình độ đô thị hóa còn thấp.

+ Quy mô đô thị được mở rộng, phổ biến lối sống thành thị.

+ Phần lớn các đô thị ở nước ta thuộc loại vừa và nhỏ. Phân bố ở đồng bằng, ven biển.

- Xu hướng: Số dân và tỉ lệ dân thành thị có xu hướng tăng → Quá trình đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao.

- Nguyên nhân của đô thị hóa:

+ Hệ quả của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

+ Chính sách phát triển dân số.

Bài 4: Lao động và việc làm

1.Nguồn lao động và sử dụng lao động

a) Nguồn lao động.

- Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh, mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động.

- Đặc điểm nguồn lao động:

+ Thế mạnh: Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp.

+ Hạn chế: Lao động nước ta còn hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn.

=> Để nâng cao chất lượng lao động và sử dụng hiệu quả nguồn lao động cần thực hiện việc phân bố lại lao động, nâng cao mặt bằng dân trí, chú trọng công tác hướng nghiệp đào tạo nghề.

b) Sử dụng lao động.

- Số lao động có việc làm tăng lên.

- Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích cực:

+ Tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng.

+ Tỉ trọng lao động trong khu vực nông- lâm- ngư nghiệp giảm

=> Sự thay đổi này phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá đất nước hiện nay.

2. Vấn đề việc làm

Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo ra sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.

- Khu vực nông thôn: thiếu việc làm

=> Nguyên nhân: do tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn hạn chế.

- Khu vực thành thị: tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao.

3. Chất lượng cuộc sống

- Chất lượng cuộc sống của nhân dân ta đang được cải thiện:

+ Tỉ lệ người lớn biết chữ cao (90,3%).

+ Thu nhập bình quân đầu người tăng.

+ Các dịch vụ xã hội ngày càng tốt.

+ Tỉ lệ tử vong, suy dinh dưỡng ở trẻ em giảm.

+ Nhiều dịch bệnh bị đẩy lùi.

- Hạn chế: chất lượng cuộc sống chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.

=> Nâng cao chất lượng cuốc sống của người dân trên mọi miền đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Nước ta có nguồn lao động dồi dào, đó là điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế, nhưng đồng thời cũng gây sức ép lớn đến vấn đề giải quyết việc làm

+ Cơ cấu sử dụng lao động nước ta đang được thay đổi.

+ Chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.

Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam hay, chi tiết

1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta trong thời kì đổi mới

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nét đặc trưng của quá trình đổi mới, thể hiện ở ba mặt chủ yếu: chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ.

- Chuyển dịch cơ cấu ngành:

+ Giảm tỉ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp.

+ Tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng.

+ Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhưng còn biến động.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam hay, chi tiết

Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu GDP từ năm 1990 đến năm 2002

- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: Từ nền kinh tế chủ yếu là khu vực Nhà nước và tập thể sang nền kinh tế nhiều thành phần.

- Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ:

+ Hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, các lãnh thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ, tạo nên các vùng kinh tế trọng điểm.

+ Trên cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm: Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam hay, chi tiết

Lược đồ các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm năm 2002

2. Những thành tựu và thách thức

* Thành tựu:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng nhanh và khá vững chắc.

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực.

+ Hội nhập nền kinh tế khu vực và toàn cầu diễn ra nhanh chóng.

* Thách thức:

- Trong nước:

+ Hạn chế về vấn đề việc làm, phát triển văn hóa, y tế, xóa đói giảm nghèo…, đặc biệt đời sống nhân dân ở vùng núi.

+ Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên.

+ Chênh lệch về kinh tế giữa các vùng miền còn lớn.

- Trên thế giới:

+ Biến động thị trường thế giới và khu vực.

+ Các thách thức khi tham gia AFTA, WTO,…: cạnh tranh gay gắt, chênh lệch trình độ kinh tế.

⇒ Nước ta cần nỗ lực đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, tận dụng cơ hội và vượt qua thử thách.

Bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp hay, chi tiết

1. Các nhân tố tự nhiên

Nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng.

a. Tài nguyên đất

- Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay thế của ngành nông nghiệp.

- Tài nguyên đất đa dạng, gồm 2 nhóm chính: đất phù sa và đất feralit

 + Đất phù sa: khoảng 3 triệu ha, tập trung tại các đồng bằng, thích hợp nhất với cây lúa nước, các loại cây ngắn ngày.

+ Đất feralit: trên 6 triệu ha, tập trung chủ yếu ở miền núi, cao nguyên thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, cây ăn quả) và một số cây ngắn ngày.

+ Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp là hơn 9 triệu ha. Sử dụng hợp lí tài nguyên đất có ý nghĩa to lớn đối với phát triển nông nghiệp nước ta.

- Thuận lợi: Cơ cấu cây trồng đa dạng; Nơi đất tập trung hình thành vùng chuyên môn hóa.

- Hạn chế: Diện tích đất nông nghiệp dần thu hẹp. Đất ngập mặn, nhiễm mặn, nhiễm phèn cần cải tạo lớn.

b. Tài nguyên khí hậu

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Phân hoá rõ rệt theo chiều bắc – nam, theo mùa và theo độ cao.

- Thuận lợi:

+ Cây trồng phát riển quanh năm.

+ Cơ cấu cây trồng đa dạng: cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.

- Hạn chế:

+ Sâu bệnh dễ phát sinh, phát triển.

+ Khó khăn cho thu hoạch, ...

+ Gây ngập úng, sương muối, rét hại, hạn hán…

c. Tài nguyên nước

- Nguồn nước phong phú và có giá trị về thủy lợi: mạng lưới sông ngòi, ao hồ dày đặc, nước ngầm khá dồi dào.

- Thuận lợi: Cung cấp nguồn nước trồng lúa, nước tưới quan trọng.

- Hạn chế: lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán thiếu nước vào mùa khô cần xây dựng hệ thống thủy lợi hợp lí.

d. Tài nguyên sinh vật

Động, thực vật phong phú là cơ sở để thuần dưỡng, lai tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt.

2. Các nhân tố kinh tế – xã hội

Các điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng được cải thiện, có vai trò quyết định tạo nên những thành tựu to lớn trong nông nghiệp.

a. Dân cư và lao động nông thôn

- Lao động tập trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp, khoảng 60% (năm 2003).

- Lao động nông thôn giàu kinh nghiệm, gắn bó với đất đai, cần cù, sáng tạo trong lao động.

b. Cơ sở vật chất - kĩ thuật

- Cơ sở vật chất – kĩ thuật ngày càng hoàn thiện.

- Công nghiệp chế biến nông sản phát triển và góp phần tăng giá trị và khả năng cạnh tranh hàng nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy mạnh phát triển các vùng chuyên canh.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp hay, chi tiết

Hình ảnh: Kênh mương nội đồng đã được kiên cố hóa

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp hay, chi tiết

Sơ đồ hệ thống hóa cơ sở vật chất – kĩ thuật trong nông nghiệp

c. Chính sách phát triển nông nghiệp

Là cơ sở động viên nông dân vươn lên làm giàu, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.

Ví dụ như: phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, nông nghiệp hướng ra xuất khẩu…

d. Thị trường trong và ngoài nước

- Thị trường được mở rộng thúc đẩy sản xuất, đa dạng hóa về cơ cấu cây trồng.

- Khó khăn:

+ Sức mua thị trường trong nước còn hạn chế.

+ Biến động của thị trường xuất khẩu làm tăng tính rủi ro, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển một số cây trồng, vật nuôi quan trọng.

Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp hay, chi tiết

1. Ngành trồng trọt

- Đặc điểm:

+ Trồng trọt chiếm ưu thế với cây lương thực là chủ yếu.

+ Phát triển vững chắc, cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có sự thay đổi:

+ Tỉ trọng cây lương thực giảm.

+ Tỉ trọng cây công nghiệp tăng.

- Nguyên nhân: Sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phục vụ cho xuất khẩu, nhất là sản phẩm cây công nghiệp.

- Ý nghĩa: phát huy thế mạnh nền nông nghiệp nhiệt đới, là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

a. Cây lương thực

- Gồm cây lúa và các cây hoa màu như ngô, khoai, sắn.

- Lúa là cây trồng chính ở nước ta: diện tích, năng suất, sản lượng lúa và bình quân lúa đầu người không ngừng tăng lên.

- Hai vùng trọng điểm lúa lớn nhất là: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.

b. Cây công nghiệp

- Vai trò:

+ Là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, thu ngoại tệ.

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

+ Phá thế độc canh trong nông nghiệp.

+ Bảo vệ môi trường.

- Cơ cấu:

+ Cây công nghiệp hằng năm gồm: lạc, mía, đậu tương, bông, dâu tằm, thuốc lá.

+ Cây công nghiệp lâu năm gồm: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè.

- Phân bố: Tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, trên các vùng núi, cao nguyên và bán bình nguyên.

c. Cây ăn quả

- Phát triển mạnh với nhiều loại cây có giá trị như: xoài, chôm chôm, măng cụt, sầu riêng,…

- Các vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta là: đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

2. Ngành chăn nuôi

Chiếm tỉ trọng còn nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp đang được mở rộng.

a. Chăn nuôi trâu, bò

- Đàn trâu:

+ Khoảng 3 triệu con; chủ yếu lấy sức kéo.

+ Phân bố nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

- Đàn bò:

+ Có trên 4 triệu con; chủ yếu để lấy thịt, sữa, một phần sức kéo.

+ Phân bố nhiều nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ, chăn nuôi bò sữa đang phát triển ở ven thành phố lớn.

b. Chăn nuôi lợn

- Đàn lợn tăng khá nhanh (năm 2002 có 23 triệu con).

- Tập trung ở vùng có nhiều hoa màu lương thực hoặc đông dân: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

c. Chăn nuôi gia cầm

- Đàn gia cầm tăng nhanh (năm 2002 có hơn 230 triệu con).

- Chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh ở đồng bằng.

Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp và thủy sản

1. Lâm nghiệp

a) Tài nguyên rừng.

- Tài nguyên rừng đang bị cạn kiệt. Năm 2000, tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm tỉ lệ thấp (gần 11,6 triệu ha) tài nguyên nhân chủ yếu do con người khai thác bừa bãi.

- Rừng nước ta gồm có: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Trong đó diện tích chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng sản xuất.

+ Rừng sản xuất chủ yếu ở miền núi thấp và trung du, có vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

+ Rừng phòng hộ phân bố ở đầu nguồn các con sông hoặc các vùng ven biển có tác dụng hạn chế thiên tai, lũ lụt, chắn cát, chắn sóng…

+ Rừng đặc dụng là các vườn quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên (Vườn quốc gia: Cúc Phương, Cát Bà, Ba Bể, Cát Tiên…).

b) Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp.

- Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản được phát triển gắn với các vùng nguyên liệu.

- Hiện nay, mô hình nông - lâm kết hợp đang được phát triển góp phần bảo vệ rừng và nâng cao đời sống cho nhân dân.

- Để bảo vệ tài nguyên rừng cần khai thác hợp lý kết hợp với trồng mới và bảo vệ rừng.

2. Ngành thủy sản

Có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội và góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển của nước ta.

a) Nguồn lợi thủy sản.

- Thuận lợi:

+ Nước ta có nhiều ngư trường lớn thuận lợi cho đánh bắt thủy sản.

Bốn ngư trường trọng điểm là: Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa.

+ Ven biển có nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn, vũng, vịnh và nhiều đảo thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn.

+ Nước ta còn có nhiều sông, hồ… có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.

- Khó khăn:

+ Ảnh hưởng của thiên tai như bão, gió mùa đông bắc.

+ Nhiều vùng biển bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.

+ Quy mô ngành thủy sản còn nhỏ, thiếu vốn đầu tư.

b) Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản.

- Khai thác thủy sản:

+ Sản lượng tăng khá nhanh, chủ yếu do tăng số lượng tàu thuyền và công suất tàu.

+ Phát triển nhất ở vùng duyên hải NamTrung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu là Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận.

- Nuôi trồng thủy sản:

+ Phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi tôm, cá; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

+ Các tỉnh dẫn đầu là Cà Mau, An Giang, Bến Tre.

+ Nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng nhanh hơn khai thác.

Hiện nay, sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng vượt bậc, thị trường mở rộng.

+ Rừng nước ta cần được khai thác hợp lí đi đôi với trồng mới và bảo vệ rừng.

+ Sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng vượt bậc.

Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp hay, chi tiết

1. Các nhân tố tự nhiên

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp hay, chi tiết

Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng quan trọng đến phát triển và phân bố sản xuất công nghiệp:

- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, tạo cơ sở để phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành.

- Các nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

+ Khoáng sản phong phú: nhiên liệu (than, dầu khí), kim loại (sắt, thiếc..), phi kim loại (apaatit. pirit), vật liệu xây dựng (sét, đá vôi) thuận lợi phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng.

+ Nguồn thủy năng có trữ lượng lớn → phát triển thủy điện.

+ Tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật thuận lợi cho sự phát triển nông – lâm – ngư nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

⇒ Sự phân bố tài nguyên trên lãnh thổ tạo các thế mạnh khác nhau của các vùng.

+ Trung du miền núi Bắc Bộ nổi bật với công nghiệp khai khoáng, năng lượng…

+ Đông Nam Bộ khai thác dầu khí.

2. Các nhân tố kinh tế - xã hội

Các nhân tố kinh tế - xã hội quyết định đến sự phát triển và phân bố công nghiệp:

a. Dân cư và lao động

- Dân số đông → thị trường tiêu thụ lớn; thu nhập tăng và chất luợng cuộc sống được nâng cao nên → sức mua đang tăng lên.

- Nguồn lao động dồi dào, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật → Điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều lao động và công nghệ cao, thu hút đầu tư nước ngoài.

b. Cơ sở vật chất – kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng

+ Trình độ công nghệ còn thấp.

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đồng bộ và chỉ phân bố tập trung ở một số vùng.

- Cơ sở hạ tầng, giao thông, bưu chính, điện năng đang từng bước được cải thiện.

c. Chính sách phát triển công nghiệp

- Thay đổi qua các thời kì lịch sử, ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển và phân bố công nghiệp.

- Hiện nay, gắn liền với kinh tế nhiều thành phần, thu hút đầu tư trong và ngoài nước; khuyến khích đầu tư nước ngoài; đổi mới cơ chế quản lí kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại.

d. Thị trường

- Thị trường trong nước khá rộng lớn, nhưng đang bị cạnh tranh quyết liệt bởi hàng ngoại nhập.

- Nước ta có những lợi thế nhất định trong xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển, nhưng còn hạn chế về mẫu mã, chất lượng.

- Sức ép của thị trường đã và đang làm cho cơ cấu công nghiệp trở nên đa dạng, linh hoạt hơn.

Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp hay, chi tiết

1. Cơ cấu ngành công nghiệp

- Hệ thống công nghiệp bao gồm: các cơ sở nhà nước, ngoài nhà nước và các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài.

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, một số ngành công nghiệp trọng điểm đã được hình thành.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp hay, chi tiết

Biểu đồ tỉ trọng của các ngành công nghiệp trọng điểm trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2002 (%)

- Khái niệm ngành trọng điểm: là những ngành chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản lượng công nghiệp, phát triển dựa trên thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động. Bao gồm: khai thác nhiên liệu, điện, cơ khí, điện tử, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm, dệt may…

2. Các ngành công nghiệp trọng điểm

a. Công nghiệp khai thác nhiên liệu

- Khai thác than:

+ Sản lượng khai thác: 15 – 20 triệu tấn/năm.

+ Hình thức khai thác: Chủ yếu khai thác lộ thiên, còn lại là khai thác hầm lò.

+ Phân bố: chủ yếu ở Quảng Ninh.

+ Mục đích: Phục vụ đời sống, công nghiệp (nhiệt điện, phân bón,..), xuất khẩu.

- Khai thác dầu khí:

+ Sản lượng khai thác: Đã khai thác hàng trăm triệu tấn và hàng tỉ m3 khí.

+ Phân bố: ở thềm lục địa phía Nam.

+ Mục đích: Nhiệt điện, hóa lọc dầu, là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp hay, chi tiết

Lược đồ công nghiệp khai thác nhiên liệu và công nghiệp điện, năm 2002

b. Công nghiệp điện

- Sản lượng: tăng lên nhanh. Mỗi năm sản xuất trên 40 tỉ kWh.

- Phân loại: Thủy điện và nhiệt điện

+ Các nhà máy thủy điện lớn: Sơn La (công suất lớn nhất: 2400 MW), Hòa Bình, Y-a-ly, Trị An,..

+ Nhà máy nhiệt điện chạy bằng khí (Phú Mỹ) và chạy bằng than (Phả Lại).

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp hay, chi tiết

Lược đồ các trung tâm công nghiệp tiêu biểu của Việt Nam, năm 2002

c. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm

- Tỉ trọng: lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp.

- Các phân ngành chính:

+ Chế biến sản phẩm trồng trọt.

+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi.

+ Chế biến thủy sản.

- Phân bố: rộng khắp cả nước, tập trung nhất ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Đà Nẵng.

d. Công nghiệp dệt may

- Là ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng, dựa trên ưu thế về nguồn lao động rẻ.

- Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.

- Phân bố: Các trung tâm dệt may lớn nhất: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định…

3. Các trung tâm công nghiệp lớn

- Vùng công nghiệp: 6 vùng. Hai vùng tập trung công nghiệp lớn nhất cả nước là Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Hồng.

- Trung tâm công nghiệp: Lớn nhất cả nước là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

- Công nghiệp phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa đất nước.

Bài 13: Vai trò đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ hay, chi tiết

1. Cơ cấu và vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế

a. Cơ cấu ngành dịch vụ

- Khái niệm: là các hoạt dộng đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.

- Dịch vụ bao gồm một tập hợp các hoạt động kinh tế, rất rộng lớn và phức tạp.

- Cơ cấu đa dạng, gồm 3 nhóm ngành:

+ Dịch vụ tiêu dùng: thương nghiệp, dịch vụ sửa chữa, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ cá nhân...

+ Dịch vụ sản xuất: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính tín dụng, kinh doanh tài sản, tư vấn.

+ Dịch vụ công cộng: khoa học giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, quản lí nhà nước, đoàn thể và bảo hiểm.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 13: Vai trò đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ hay, chi tiết

Biểu đồ cơ cấu GDP của các ngành dịch vụ, năm 2002 (%)

b. Vai trò của dịch vụ trong sản xuất và đời sống

+ Dịch vụ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

+ Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất, giữa các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài.

- Tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân và đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế.

2. Đặc điểm phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta

a. Đặc điểm phát triển

- Dịch vụ nước ta chưa phát triển mạnh so với các nước trong khu vực chiếm khỏang 25% lao động, 38,5% trong cơ cấu GDP (năm 2002).

- Dịch vụ nước ta phát triển khá nhanh và có nhiều cơ hội vươn lên. Phát triển nhất là ngành dịch vụ tiêu dùng.

- Thu hút nhiều đầu tư nước ngoài vào các hoạt động dịch vụ như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, du lịch…

⇒ Nhờ chính sách mở cửa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Vấn đề đặt ra:

+ Nâng cao trình độ công nghệ.

+ Đào tạo lao động lành nghề.

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật hiện đại.

b. Đặc điểm phân bố

- Nhân tố ảnh hưởng: phân bố dân cư và sự phát triển sản xuất.

- Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất ở nước ta.

Bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông hay, chi tiết

1. Giao thông vận tải.

a. Ý nghĩa

- Có ý nghĩa quan trọng đối với mọi ngành kinh tế, thực hiện các mối liên hệ kinh tế trong nước và ngoài nước.

- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế các vùng miền núi khó khăn, nâng cao đời sống nhân dân.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông hay, chi tiết

b. Các loại hình giao thông vận tải

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông hay, chi tiết

Cơ cấu khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo các loại hình vận tải (%)

(không kể vận tải bằng đường ống)

* Đường bộ:

- Là phương tiện vân tải chủ yếu: chuyên chở được nhiều hàng hóa và hành khách nhất.

- Phần lớn các tuyến đường giao thông phát triển theo hai hướng chính: Bắc - Nam và Đông –Tây.

+ Hai tuyến đường Bắc - Nam quan trọng nhất là: Quốc lộ 1A chạy từ Lạng Sơn đến Cà Mau và đường Hồ Chí Minh.

+ Các tuyến đường Đông - Tây: quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 22..

- Các tuyến đường giao thông đang được nâng cấp và mở rộng.

* Đường sắt:

- Quan trọng nhất là đường sắt Thống Nhất nối liền hai miền Nam – Bắc với tổng chiều dài 2632 km.

Đường sắt Thống Nhất cùng với quốc lộ 1A làm thành trục xương sống của giao thông nước ta.

- Các tuyến đường còn lại: Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Đồng Đăng (Lạng Sơn), Hà Nội – Quảng Ninh, Hà Nội – Thái Nguyên.

* Đường sông:

- Mới được khai thác ở mức độ thấp.

- Tập trung ở lưu vực vận tải sông Cửu Long (4500 km) và lưu vực vận tải sông Hồng (2500 km).

*Đường biển

- Gồm vận tải ven biển và vận tải biển quốc tế.

- Vận tải biển quốc tế phát triển mạnh nhờ mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại.

- Ba cảng biển lớn nhất: Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn.

* Đường hàng không:

- Được hiện đại hoá, mở rộng mạng lưới quốc tế và nội địa.

- Ba đầu mối chính là: Hà Nội (Nội Bài), Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh (Tân Sơn Nhất).

- Mạng lưới quốc tế mở rộng, kết nối với các khu vực: châu Á, châu Âu, Bắc Mĩ, Ô-xtrây-li-a.

* Đường ống:

Đang ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông hay, chi tiết

Lược đồ mạng lưới giao thông, năm 2002

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông hay, chi tiết

Cầu Mỹ Thuận bắc qua sông Tiền

2. Bưu chính viễn thông

- Vai trò: góp phần đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới.

* Bưu chính:

- Mạng bưu cục được mở rộng và nâng cấp.

- Nhiều dịch vụ mới với chất lượng cao ra đời: chuyển phát nhanh, điện hoa…

*Viễn thông:

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông hay, chi tiết

Biểu đồ mật độ Điện thoại cố định (số máy/100 dân)

- Tốc độ phát triển điện thoại đứng thứ 2 thế giới.

- Năng lực viễn thông quốc tế và liên tỉnh được mở rộng: nước ta có 6 trạm vệ tinh, 3 tuyến cáp quang biển quốc tế, hòa mạng Internet vào cuối năm 1997.

Bài 15: Thương mại và du lịch hay, chi tiết

1. Thương mại

Thương mại bao gồm nội thương và ngoại thương

a. Nội thương

- Vai trò: Phục vụ nhau cầu tiêu dùng, đi lại, văn hóa,… trong nước

 

- Tình hình phát triển: Cả nước đã hình thành một thị trường thống nhất: hàng hoá dồi dào, đa dạng và tự do lưu thông.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 15: Thương mại và du lịch hay, chi tiết

Biểu đồ tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng phân theo vùng, năm 2002

- Phân bố:

+ Nhân tố ảnh hưởng: Quy mô dân số, sức mua và sự phát triển các ngành kinh tế.

+ Phân bố: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm thương mại, dịch vụ lớn và đa dạng nhất nước ta.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 15: Thương mại và du lịch hay, chi tiết

Chợ đồng xuân

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 15: Thương mại và du lịch hay, chi tiết

Chợ Bến Thành

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 15: Thương mại và du lịch hay, chi tiết

Trung tâm thương mại Tràng Tiền, Hà Nội

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 15: Thương mại và du lịch hay, chi tiết

Diamond Plaza Sài Gòn

b. Ngoại thương

- Vai trò: giải quyết đầu ra cho sản phẩm, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất với chất lượng cao, cải thiện đời sống nhân dân.

- Tình hình phát triển:

+ Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: hàng công nghiệp nặng và khoáng sản; hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp; hàng nông, lâm, thủy sản.

+ Các mặt hàng nhập khẩu: máy móc thiết bị; nguyên liệu, nhiên liệu; lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng.

+ Thị trường xuất - nhập khẩu ngày càng mở rộng: châu Á – Thái Bình Dương (Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ô-xtrây-li-a, Đài Loan), châu Âu và Bắc Mĩ.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 15: Thương mại và du lịch hay, chi tiết

Biểu đồ cơ cấu giá trị xuất khẩu, năm 2002 (%)

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 15: Thương mại và du lịch hay, chi tiết

Chế biến cá tra xuất khẩu

2. Du lịch

- Vai trò: Du lịch ngày càng khẳng định vị thế của mình trong cơ cấu KT cả nước, đem lại nguồn thu nhập, mở rộng giao lưu giữa nước ta với các nước và cải thiện đời sống nhân dân.

- Điều kiện phát triển:

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong cảnh, bãi tắm đẹp, khí hậu tốt, các vườn quốc gia…

+ Tài nguyên du lịch nhân văn: công trình kiến trúc, di tích lịch sử, lễ hội truyền thống…

- Tình hình phát triển: Số lượng khách quốc tế, nội địa, doanh thu du lịch tăng.

- Phương hướng phát triển: Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch đã làm tăng sức cạnh tranh ngành du lịch nước ta trong khu vực.

Xem thêm các bộ đề thi Địa Lí lớp 9 chọn lọc, hay khác:

1 941 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: