Hệ thống kiến thức Địa lí lớp 12 Giữa học kì 2

Hệ thống kiến thức Địa lí lớp 12 Giữa học kì 2 giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Địa lí 12 Giữa Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem :

1 2453 lượt xem
Tải về


Hệ thống kiến thức Địa lí lớp 12 Giữa học kì 2

Bài 17: Lao động và việc làm 

1. Nguồn lao động

- Thế mạnh:

+ Nguồn lao động dồi dào:42,53 triệu người, chiếm 51,2% dân số (năm 2005) .

+ Mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động

+ Người lao động cần cù, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm sx phong phú.

+ Chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng lên.

- Hạn chế:

+Nhiều lao động chưa qua đào tạo (LĐ phổ thông).

+ Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít.

+ Năng suất lao động xã hội thấp, chậm chuyển biến.

2. Cơ cấu lao động.

a. Cơ cấu lao động theo các ngành KT

- Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất.

- Xu hướng: Giảm tỉ trọng lao động trong ngành N-L-NN; tăng tỉ trọng lao động trong ngành CN-XD và DV; tốc độ chuyển dịch chậm.

→ Kết quả của quá trình CNH-HĐH

b. Cơ cấu lao động theo thành phần KT

- Phần lớn lao động làm việc ở khu vực ngoài nhà nước.

- Tỉ trọng lao động ở khu vực nhà nước và ngoài nhà nước ít biến động; lao động ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.

→ Kết quả của quá trình hội nhập.

c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn:

- Phần lớn lao động làm việc ở khu vực nông thôn.

- Xu hướng: Giảm tỉ trọng LĐ ở nông thôn, tăng tỉ trọng LĐ ở thành thị. Tốc độ chuyển dịch chậm.

→ Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, nước nông nghiệp lạc hậu.

3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm.

- Vấn đề việc làm:

+Việc làm là một vấn đề KT-XH lớn ở nước ta.

+ Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở nước ta còn cao.

- Hướng giải quyết việc làm:

+ Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

+ Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.

+ Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, nhất là các ngành dịch vụ.

+ Tăng cường hợp tác liên kết, thu hút vốn đầu tư, mở rộng hàng xuất khẩu.

+ Đa dạng hóa các loại hình đào tạo các cấp, nâng cao tay nghề cho người lao động.

+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Bài 18: Đô thị hóa

1. Đặc điểm.

a. Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp.

Từ thế kỉ 3 trước công nguyên, thành Cổ Loa (kinh đô nhà nước Âu Lạc) được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta. Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực, nhưng cơ sở hạ tầng vẫn còn ở mức thấp.

b. Tỉ lệ dân thành thị tăng.

Năm 2005, số dân thành thị chiếm 26,9% dân số cả nước, nhưng còn thấp so với các nước trong khu vực.

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 18: Đô thị hóa | Lý thuyết Địa Lí 12 ngắn gọn

c. Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.

- Các đô thị lớn tập trung ở đồng bằng ven biển.

- Số lượng và qui mô đô thị có sự khác nhau giữa các vùng.

+ TD và MNBB có số lượng đô thị lớn nhất cả nước (167 đô thị). ĐNB có số lượng đô thị ít nhất (50 đô thị).

+ ĐNB có tỉ lệ dân sống ở TT cao nhất cả nước (6, 928 triệu người chiếm 30,4 %). Tây Nguyên có tỉ lệ dân số ở TT thấp nhất cả nước( 1,368 triệu người, chiếm 6%)

2. Mạng lưới đô thị.

- Mạng lưới đô thị được phân thành 6 loại dựa vào các tiêu chí cơ bản như số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân tham gia vào hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.

- Đến năm 2004, nước ta có: 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội.

- Đô thi hóa có tác động mạnh tới hóa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.

- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, các vùng trong nước.

- Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.

- Hậu quả xấu của quá trình đô thị hóa: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội.

Bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:

a. Cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng:

- Giảm tỉ trong khu vực I

- Tăng tỉ trọng khu vực II, hiện đang chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP

- Khu vực III có sự biến động nhưng so với thời kì mổi mới thì có chuyển biến tích cực

→ Cơ cấu KT nước ta đang chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, tốc độ chuyển dịch còn chậm

b. Sự chuyển dịch trong nội bộ ngành.

- Ở khu vực I:

+ Xu hướng là giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thủy sản.

+ Trong nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), tỉ trọng của ngành trồng trọt giảm, tỉ trọng của ngành chăn nuôi tăng.

- Ở khu vực II:

+ Chuyển đổi cơ cấu ngành sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp hơn với yêu cầu thị trường và tăng hiệu quả đầu tư.

+ Ngành công nghiệp chế biến có tỉ trọng tăng, công nghiệp khai thác có tỉ trọng giảm.

+ Tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả, giảm các loại sản phẩm chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Ở khu vực III:

+ Đã có những bước tăng trưởng, nhất là trong lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế và phát triển đô thị.

+ Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như: viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư ...

2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:

- Khu vực kinh tế nhà nước giảm tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo.

- Tỉ trọng của kinh tế tư nhân ngày càng tăng .

- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO.

→ xu hướng chuyển dịch trên cho thấy ở nước ta đang phát triển nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN, đang phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế, hội nhập vào nền Kt thế giới

3. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế:

- Nông nghiệp: Hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp

- Công nghiệp: Hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn.

- Cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:

+ VKT trọng điểm phía Bắc

+ VKT trọng điểm miền Trung

+ VKT trọng điểm phía Nam

* Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế: thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta

1. Nền nông nghiệp nhiệt đới:

a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới:

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa theo chiều Bắc – Nam và theo chiều cao của địa hình ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.

- Sự phân hóa của các điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng.

 

+ Ở trung du và miền núi, thế mạnh là các cây lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

+ Ở đồng bằng, thế mạnh là các cây trồng ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thuỷ sản.

- Tính chất nhiệt đới gió mùa của thiên nhiên nước ta làm cho việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi luôn luôn là nhiệm vụ quan trọng.

b. Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới:

- Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp.

- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng.

- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản,

- Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (gạo, càphê, cao su, hoa quả, ...)

2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới.

Nền nông nghiệp nước ta hiện nay tồn tại song song nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa.

  Nền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp hàng hóa
Mục đích Tự cấp tự túc. Người sản xuất quan tâm nhiều đến sản lượng. Người nông dân quan tâm nhiều đến thị trường, năng suất, lao động, lợi nhuận
Quy mô Nhỏ Lớn
Trang thiết bị Công cụ thủ công. Sử dụng nhiều máy móc hiện đại.
Hướng chuyên môn hóa Sản xuất nhỏ, manh mún, đa canh. Sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa. Liên kết nông- công nghiệp.
Hiệu quả Năng suất lao động thấp. Năng suất lao động cao.
Phân bố Những vùng sản xuất nông nghiệp có điều kiện còn khó khăn. Những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa, thuận lợi về giao thông, gần các thành phố.

3. Kinh tế nông thôn ở nước ta đang chuyển dịch rõ rệt.

a. Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn:

- Khu vực kinh tế nông nghiệp bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy sản.

- Các hoạt động phi nông nghiệp (công nghiệp và xây dựng, dịch vụ) ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn trong kinh tế nông thôn.

b. Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế:

- Các doanh nghiệp nông-lâm nghiệp và thuỷ sản.

- Các hợp tác xã nông-lâm nghiệp và thủy sản.

- Kinh tế hộ gia đình.

- Kinh tế trang trại.

c. Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa.

- Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp thể hiện rõ nét ở sự đẩy mạnh chuyên môn hóa nông nghiệp, hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn, kết hợp nông nghiệp với công nghiệp chế biến, hướng mạnh ra xuất khẩu.

- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thể hiện ở:

+ Thay đổi tỉ trọng của các thành phần tạo nên cơ cấu.

+ Các sản phẩm chính trong nông – lâm – thuỷ sản và các sản phẩm phi nông nghiệp khác.

Bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp

1. Ngành trồng trọt:

Chiếm 73,5% giá trị sản lượng nông nghiệp (2005)

- Xu hướng giảm tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt, tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.

- Trong ngành trồng trọt: giảm tỉ trọng giá trị sản xuất cây lương thực, rau đậu; tăng tỉ trọng giá trị sx cây công nghiệp.

→ Xu hướng tích cực với nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.

a. Sản xuất lương thực.

- Vai trò: Việc đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt:

+ Đảm bảo lương thực cho nhân dân

+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi

+ Làm nguồn hàng xuất khẩu

+ Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp

- Điều kiện phát triển:

+ Điều kiện tự nhiên: đất, KH, nước..

+ Điều kiện kinh tế - xã hội .

+ Tuy nhiên cũng có những khó khăn (thiên tai, sâu bệnh...). …

- Tình hình sản xuất lương thực:

+ Diện tích lúa tăng mạnh 7,3tr ha (2005)

+ Năng suất lúa tăng mạnh: 49 tạ/ha

+ Sản lượng lúa tăng mạnh từ 11,6 tr tấn lên 36 tr tấn (1980-2005)

+ Bình quân lt/người 470kg/người

+ VN từ 1 nước phải nhập khẩu lương thực đã trở thành 1 nước XK gạo thứ 2 TG.

- Phân bố: 2 vùng trọng điểm lúa cả nước là ĐB sông Cửu Long (hơn 50%S và 50% sản lượng lúa cả nước) và ĐB sông Hồng.

b. Sản xuất cây thực phẩm.

- Rau đậu được trồng hầu hết ở các địa phương, đặc biệt là ngoại thành các thành phố lớn.

- Diện tích trồng rau > 500 nghìn ha.

c. Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả.

- Ý nghĩa :

+ Sử dụng hợp lí tài nguyên đất, nước và khí hậu

+ Sử dụng tốt hơn nguồn lao động nông nghiệp, đa dạng hóa nông nghiệp.

+ Tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến

+ Là mặt hàng xuất khẩu quan trọng

- Điều kiền phát triển:

+ Thuận lợi (về tự nhiên,xã hội)

+ Khó khăn (thị trường có nhiều biến động, sản phẩm cây CN chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính)

- Tình hình sản xuất: Nước ta chủ yếu trồng cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây có nguồn gốc cận nhiệt.

+ Diện tích: 2,6 tr ha năm 2005

+ Cây công nghiệp lâu năm: > 1,6 tr ha

+ Có xu hướng tăng cả về năng suất, diện tích,sản lượng

+ Đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu sản xuất cây công nghiệp, chiếm tỉ trọng cao (65% S), giá trị xuất khẩu cao.

+ Nước ta đã hình thành được các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm với quy mô lớn.

+ Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu : cà phê, cao su, hồ tiêu, dừa, chè

+ Cây công nghiệp hàng năm: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói,, tằm, thuốc lá...

+ Cây ăn quả: chuối, cam, xoài, vải….

2. Ngành chăn nuôi.

- Tỉ trọng ngành chăn nuôi còn nhỏ (so với trồng trọt) nhưng đang có xu hướng tăng.

- Xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi hiện nay:

+ Ngành chăn nuôi tiến mạnh lên sản xuất hàng hoá

+ Chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp

+ Các sản phẩm không qua giết mổ (trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao.

- Điều kiện phát triển ngành chăn nuôi nước ta:

+ Thuận lợi (cơ sở thức ăn được đảm bảo tốt hơn, dịch vụ giống, thú y có nhiều tiến bộ, thị trường, giống..)

+ Khó khăn (giống gia súc, gia cầm năng suất thấp, dịch bệnh, CN chế biến sản phẩm chăn nuôi chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính…)

a. Chăn nuôi lợn và gia cầm

- Là nguồn cung cấp thịt chủ yếu, cung cấp trên 3/4 sản lượng thịt các loại.

- Tình hình phát triển: đàn lợn 27 triệu con, gia cầm 220 triệu con (2005).

- Phân bố: nhiều nhất ở 2 đồng bằng lớn.

b. Chăn nuôi gia súc ăn cỏ:

- Tình hình phát triển và phân bố

+ Đàn trâu: 2,9 triệu con – phân bố chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung bộ.

+ Đàn bò 5,5 triệu con, có xu hướng tăng mạnh – Phân bố chủ yếu ở BTB, Duyên hải NTB, Tây Nguyên.

 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp

1. Ngành thuỷ sản.

a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản.

* Thuận lợi:

- Bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.

 

- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, hơn 100 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài ... Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản (hải sâm, bào ngư ...)

- Có 4 ngư trường trọng điểm.

- Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.

- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giát trị kinh tế ...

- Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.

- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.

- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.

- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.

- Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.

- Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây.

- Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.

* Khó khăn:

- Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30-35 đợt gió mùa đông bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi.

- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.

- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.

- Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.

- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.

b. Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản.

* Phát triển mạnh trong những năm gần đây:

- Sản lượng năm 2005 hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Sản lượng thủy sản tính bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/ năm.

- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.

* Khai thác thuỷ sản:

- Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn (gấp 2,7 lần năm 1990), trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn.

- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau (riêng 4 tỉnh chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác cả nước).

* Nuôi trồng thủy sản:

- Nuôi tôm:

+ Nghề nuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm he, tôm rảo, ...) và tôm càng xanh phát triển mạnh.

+ Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.

+ Vùng nuôi tôm lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.

+ Tính đến năm 2005, sản lượng tôm nuôi đã lên tới 327194 tấn, riêng Đồng bằng sông Cửu Long là 265.761 tấn (chiếm 81,2%).

- Nuôi cá nước ngọt:

+ Cũng phát triển, đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng (nổi bật là An Giang)

+ Tính đến năm 2005, sản lượng cá nuôi đã lên tới 179 triệu tấn, riêng.

2. Ngành lâm nghiệp

a. Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò về mặt kinh tế và sinh thái.

Nước ta 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Do vậy ngành lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ.

b. Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều.

- Tổng diện tích của rừng năm 1943 là 14,3 triệu ha, độ che phủ 4,0%. Đến năm 1983, diện tích rừng còn 7,2 triệu ha, độ che phủ 22,0%. Đến 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích rừng đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ 39,0%. Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.

* Rừng được chia thành 3 loại:

- Rừng phòng hộ (gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh, bao gồm: các khu rừng đầu nguồn, các cánh rừng chắn cát bay, các dải rừng chắn sóng.

- Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia (Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Nam Cát Tiên ..), các khu dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn văn hóa – lịch sử – môi trường.

- Rừng sản xuất (khoảng 5,4 triệu ha): rừng tre nứa, rừng lấy gỗ, củi ...

c. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp.

- Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng) và khai thác, chế biến gỗ, lâm sản.

* Trồng rừng: Cả nước có khoảng 2 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa ..., rừng phòng hộ. Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung.

* Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:

- Mỗi năm, khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.

- Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.

- Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai).

- Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

Bài 25: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

1. Các nhân tố tác động tới tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta.

- Sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, kĩ thuật, lịch sử ... lên các hoạt động nông nghiệp trên các vùng lãnh thổ khác nhau của nước ta là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.

- Sự phân hóa các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo ra cái nền của sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp.

- Trong điều kiện của nền kinh tế tự cấp tự túc, sản xuất nhỏ thì sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp bị chi phối chủ yếu bởi các điều kiện tự nhiên. Khi nông nghiệp trở thành nền sản xuất hàng hóa, thì các nhân tố kinh tế – xã hội tác động rất mạnh, làm cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chuyển biến.

2. Các vùng nông nghiệp ở nước ta.

Vùng Điều kiện sinh thái nông nghiệp Điều kiện kinh tế - xã hội Trình độ thâm canh Chuyên môn hóa sản xuất
Trung du và miền núi Bắc Bộ

- Núi, cao nguyên, đồi thấp.

- Đất feralit đỏ vàng, đất phù sa cổ bạc màu.

- Khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới trên núi, có mùa đông lạnh

- Mật độ dân số tương đối thấp. Dân có kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp.

- Ở vùng trung du có các cơ sở công nghiệp chế biến. Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi.

- Ở vùng núi còn nhiều khó khăn.

- Nhìn chung trình độ thâm canh thấp, sản xuất theo kiểu quảng canh, đầu tư ít lao động và vật tư nông nghiệp. ở vùng Trung du trình độ thâm canh đang được nâng cao.

- Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, hồi...)

- Đậu tương, lạc, thuốc lá.

- Cây ăn quả, cây dược liệu.

- Trâu, bò lấy thịt và sữa, lợn (Trung du)

Đồng bằng sông Hồng

- Đồng bằng châu thổ có nhiều ô trũng.

- Đất phù sa sông Hồng và sông Thái Bình.

- Có mùa đông lạnh

- Mật độ dân số cao nhất cả nước.

- Dân có kinh nghiệm thâm canh lúa nước.

- Mạng lưới đô thị dày đặc: Các thành phố lớn tập trung công nghiệp chế biến.

- Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang được đẩy mạnh.

- Trình độ thâm canh khá cao, đầu tư nhiều lao động.

- Áp dụng các giống mới, cao sản, công nghệ tiến bộ

- Lúa cao sản , lúa có chất lượng cao.

- Cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp. Cây ăn quả.

- Đay, cói.

- Lợn, bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm, nuôi thủy sản nước ngọt (ở các ô trũng), thủy sản nước mặn, nước lợ)

Bắc Trung Bộ

- Đồng bằng hẹp, vùng đồi trước núi.

- Đất phù sa, đất feralit (có cả đất badan).

- Thường xảy ra thiên tai (bão, lụt), nạn cát bay, gió Lào.

- Dân có kinh nghiệm đấu tranh chinh phục tự nhiên.

- Có một số đô thị vừa và nhỏ, chủ yếu ở dải ven biển. Có một số cơ sở công nghiệp chế biến.

- Trình độ thâm canh tương đối thấp: Nông nghiệp sử dụng nhiều lao động

- Cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá...)

- Cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su...).

- Trâu, bò lấy thịt; nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ.

Duyên hải Nam Trung Bộ

- Đồng bằng hẹp khá màu mỡ.

- Có nhiều vụng biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

- Dễ bị hạn hán về mùa khô.

- Có nhiều thành phó, thi xã dọc dải ven biển.

- Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi.

- Trình độ thâm canh khá cao. Sử dụng nhiều lao động và vật tư nông nghiệp.

- Cây công nghiệp hàng năm (mía, thuốc lá)

- Cây công nghiệp lâu năm (dừa)

- Lúa.

- Bò thịt, lợn.

- Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

Tây Nguyên

- Các cao nguyên badan rộng lớn, ở các độ cao khác nhau.

- Khí hậu phân ra hai mùa: mưa, khô rõ rệt. Thiếu nước về mùa khô

- Có nhiều dân tộc ít người còn tiến hành kiểu nông nghiệp cổ truyền.

- Có các nông trường.

- Công nghiệp chế biến còn yếu.

- Điều kiện giao thông khá thuận lợi.

- Ở vùng nông nghiệp cổ truyền, quảng canh là chính

- Ở các nông trường các nông hộ, trình độ thâm canh đang được nâng lên

- Cà phê, cao su, chè, dâu tằm, hồ tiêu.

- Bò thịt và bò sữa.

Đông Nam Bộ

- Các vùng đất badan và đất xám phù sa cổ rộng lớn, khá bằng phẳng.

- Các vùng trũng có khả năng nuôi trồng thủy sản.

- Thiếu nước về mùa khô.

- Có các thành phố lớn, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế biến.

- Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi.

- Trình độ thâm canh cao. Sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp.

- Các cây công nghiệp lâu năm ( cao su, cà phê, điều)

- Cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía)

- Nuôi trồng thủy sản.

- Bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm.

Đồng bằng sông Cửu Long

- Các dải phù sa ngọt, các vùng đát phèn, đất mặn.

- Vịnh biển nông, ngư trường rộng.

- Các vùng rừng ngập mặn có tiềm năng để nuôi trồng thủy sản.

-Có thị trường rộng lớn là vùng Đông Nam Bộ.

- Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi.

- Có mạng lưới đô thị vừa và nhỏ, có các cơ sở công nghiệp chế biến.

- Trình độ thâm canh cao. Sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp.

- Lúa, lúa có chất lượng cao.

- Cây công nghiệp ngắn ngày (mía, đay, cói)

- Cây ăn quả nhiệt đới.

- Thủy sản (đặc biệt là tôm).

- Gia cầm (đặc biệt là vịt đàn)

3. Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta.

a. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta trong những năm qua thay đổi theo hai xu hướng chính:

- Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất. Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với các sản phẩm nông nghiệp, chủ yếu.

-Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn.

b. Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa:

- Kinh tế trang trại ở nước ta phát triển từ kinh tế hộ gia đình, nhưng từng bước đã đưa nông nghiệp thoát khỏi tình trạng tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hóa.

 Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp

1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành:

- Khái niệm cơ cấu ngành CN (sgk).

- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng với khá đầy đủ các ngành quan trọng thuộc với 29 ngành thuộc 3 nhóm chính:

+ CN khai thác

+ CN chế biến

+ CN sản xuất, phân phối điện, dược liệu, khí đốt, nước.

- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới:

+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành CN chế biến.

+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành CN khai thác và CN sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.

- Trong đó nổi lên một số ngành CN trọng điểm: là những ngành có thế mạnh lâu dài, hiệu quả kinh tế cao và có tác động đến các ngành khác.

- Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp:

+ Xây dựng cơ cấu linh hoạt, phù hợp với điều kiện VN, thích ứng với nền kinh tế thế giới.

+ Đẩy mạnh phát triển các ngành mũi nhọn và trọng điểm.

+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ.

2. Cơ cấu CN theo lãnh thổ:

- Hoạt động CN tập trung chủ yếu ở một số khu vực:

+ ĐBSH và phụ cận

+ ĐNB

+ Duyên hải miền Trung

- Vùng núi, vùng sâu, vùng xa: CN chậm phát triển; phân bố phân tán, rời rạc.

- Sự phân hóa lãnh thổ CN chịu tác động của nhiều nhân tố:

+ Vị trí địa lí

+ Tài nguyên và môi trường

+ Dân cư và nguồn LĐ

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật

+ Vốn, chính sách, đầu tư nước ngoài..

- Những vùng có giá trị CN lớn: ĐNB, ĐBSH, ĐBSCL.

3. Cơ cấu CN theo thành phần KT:

- Cơ cấu CN theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc nhờ kết quả của công cuộc Đổi mới.

- Các thành phần KT tham gia vào hoạt động CN ngày càng được mở rộng.

- Xu hướng chung:

+ Giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước.

+ Tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước, đặc là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

→ Sự chuyển dịch trên là tích cực phù hợp với đường lối mở cửa, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế.

Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm

1. Công nghiệp năng lượng:

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm | Lý thuyết Địa Lí 12 ngắn gọn

 

a) CN khai thác nguyên nhiên liệu

* CN khai thác than

- Cơ sở tài nguyên:

Than antraxit tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng > 3tỉ tấn (> 90% trữ lượng than cả nước).

+ Than mỡ: Thái nguyên

+ Than nâu: đb sông Hồng

+ Than bùn: Cà Mau

- Tình hình khai thác:

+ Than được khai thác dưới 2 hình thức: lộ thiên và hầm lò.

+ Sản lượng khai thác tăng nhanh trong những năm gần đây, năm 2005: 34 triệu tấn.

* CN khai thác dầu khí:

- Cơ sở tài nguyên: tập trung ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu hàng trăm tỉ m3 khí.

- Tình hình sản xuất: năm 1986 bắt đầu khai thác, sản lượng tăng nhanh đến 2005 đạt 18,5 triệu tấn.

+ Năm 2009 đưa và hoạt động nhà máy lọc dầu Dung Quất P: 6,5 tr tấn/năm.

+ Khí đốt được đưa vào sử dụng cho CN điện, sx phân bón.

b. Ngành Công nghiệp điện lực

* Tình hình phát triển và cơ cấu

- Có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát triển CN điện lực.

- Sản lượng điện tăng rất nhanh, đạt 52,1 tỉ kwh (2005).

- Cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn có sự thay đổi: tăng tỉ trọng nhiệt điện-điêzen-khí, giảm tỉ trọng thuỷ điện.

- Đường dây 500kv được xây dựng từ Hoà Bình đi Phú Lâm đưa vào hoạt động năm 1994 góp phần cân đối điện giữa các vùng.

*Ngành thuỷ điện:

- Tiềm năng rất lớn: 30 tr kw, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và s. Đồng Nai (19%)

- Hàng loạt các nhà mày thuỷ điện công suất lớn đang hoạt động: Hoà Bình, Yaly..

Và các nhà máy đang được xây dựng: Sơn La, Tuyên Quang…

*Ngành nhiệt điện:

- Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí, nguồn nhiên liệu tiềm tàng: năng lượng MT, sức gió…

- Các nhà máy nhiệt điện: Phả Lại, Uông Bí, Na Dương, …

2. CN chế biến lương thực, thực phẩm:

- Cơ cấu ngành CN chế biến LT-TP rất phong phú và đa dạng với 3 nhóm ngành chính và nhiều phân ngành khác.

- Dựa vào nguồn nguyên liệu của ngành trồng trọt, chăn nuôi và đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản.

- Hàng năm sản xuất một lượng rất lớn.

Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp

1. Khái niệm.

Là sự xắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để xử dụng hợp lí các nguồn lực sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp. ( SGK)

3. Các hình thức chủ yếu về tổ chức lãnh thổ công nghiệp.

a. Điểm công nghiệp.

- Đặc điểm:

+ Đồng nhất với một điểm dân cư

+ Gồm có một hoặc vài xí nghiệp nằm gần khu nguyên liệu, nhiên liệu công nghiệp hoặc vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản.

+ Giữa các xí nghiệp ít hoặc không có mối liên hệ sản xuất.

+ Các xí nghiệp độc lập về kinh tế, công nghệ sản phẩm hoàn chỉnh

- Nước ta có nhiều điểm công nghiệp ở Tây Bắc, Tây Nguyên

Hình thức b. Khu công nghiệp c. Trung tâm công nghiệp d. Vùng công nghiệp
Đặc điểm

- Khu vực đất đai có ranh giới xác định, có vị trí, kết cấu hạ tầng thuận lợi.

- Chuyên sản xuất CN và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất CN

- Không có dân sinh sống.

- Đến tháng 8 – 2007 cả nước có 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trong đó có 90 khu đang đi vào hoạt động.

- Gồm các khu công nghiệp và nhiều xí nghiệp có quan hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật, kinh tế và quy trình công nghệ.

- Mỗi trung tâm thường có ngành chuyên môn hoá với vai trò hạt nhân tạo nên trung tâm, có các ngành bổ trợ và phục vụ.

- Dựa vào sự phân công lao động có các trung tâm công nghiệp có ý nghĩa:

   + Quốc gia : TTCN TP HCM, TT CN HN...

   + Vùng: Hải Phòng , Đà Nẵng...

   + Địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên....

- Đặc điểm

   + Có diện tích rộng gồm nhiều xí nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ với nhau

   + Có một số ngành chuyên môn hoá thể hiện bộ mặt công nghiệp của vùng

Phân bố

- Các khu CN phân bố không đồng đều theo lãnh thổ:

   + Tập trung nhất ở ĐNB (TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu), ĐBSH (Hà Nội, Hải Phòng), DH MT

   + Các khu vực khác còn hạn chế

- Khu vực tập trung Công nghiệp gắn với đô thị vừa và lớn - Năm 2001 Cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp.

Xem thêm các bộ đề thi Địa Lí lớp 12 chọn lọc, hay khác:

1 2453 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: