Giải KHTN 9 Bài 8 (Chân trời sáng tạo): Điện trở. Định luật Ohm

Với lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 8: Điện trở. Định luật Ohm sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập KHTN 9 Bài 8.

1 809 14/04/2024


Giải KHTN 9 Bài 8: Điện trở. Định luật Ohm

Câu hỏi 1 trang 40 Khoa học tự nhiên 9: Tiến hành thí nghiệm (Hình 8.1), từ đó nêu nhận xét về khả năng cản trở dòng điện của các vật dẫn điện dùng trong thí nghiệm.

Lời giải:

Kết quả thí nghiệm cho thấy với cùng hiệu điện thế đặt vào hai đầu các vật dẫn điện khác nhau thì cường độ dòng điện chạy qua chúng cũng khác nhau. Do vậy, vật dẫn điện có mức độ cản trở dòng điện khác nhau. Cụ thể trong thí nghiệm là cường độ dòng điện đi qua thước nhôm lớn hơn thước sắt, như vậy thước sắt cản trở dòng điện nhiều hơn thước nhôm.

Câu hỏi 2 trang 40 Khoa học tự nhiên 9: Tiến hành thí nghiệm (Hình 8.2), từ đó nêu nhận xét về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn.

Lời giải:

Kết quả thí nghiệm cho thấy khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu vật dẫn điện tăng, cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn điện cũng tăng theo tỉ lệ không đổi U:I = 1,5.

Câu hỏi 3 trang 40 Khoa học tự nhiên 9: Nêu nhận xét về tỉ số UIđối với đoạn dây dẫn trong thí nghiệm.

Lời giải:

Tỉ số của UItrong thí nghiệm trên luôn không đổi và luôn giá trị bằng 1,5.

Giải KHTN 9 trang 41

Câu hỏi 4 trang 41 Khoa học tự nhiên 9: Nêu nhận xét về hình dạng của đồ thị.

Lời giải:

Đồ thị là đường thẳng đi qua gốc O của trục tọa độ và được xác định bằng hàm số U = 1,5I.

Luyện tập 1 trang 41 Khoa học tự nhiên 9: Trả lời câu hỏi đã nêu ở phần Mở đầu bài học.

Lời giải:

Hiệu điện thế đặt giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì cường độ dòng điện chạy qua nó càng lớn với tỉ lệ giữa hiệu điện thế và cường độ dòng điện luôn không đổi.

Luyện tập 2 trang 41 Khoa học tự nhiên 9: Có hai đoạn dây khác nhau. Lần lượt đặt hiệu điện thế U = 12 V vào giữa hai đầu của mỗi đoạn dây dẫn thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn thứ nhất là I1 = 1,2 A, qua đoạn dây dẫn thứ hai là I2 = 0,8 A. Tính điện trở của mỗi đoạn dây dẫn đó.

Lời giải:

Điện trở của đoạn dây thứ nhất là:

R1=UI1=121,2=10Ω

Điện trở của đoạn dây thứ 2 là:

R2=UI2=120,8=15Ω

Giải KHTN 9 trang 42

Luyện tập 3 trang 42 Khoa học tự nhiên 9: Cho đoạn dây dẫn có điện trở R = 20 Ω.

a) Khi mắc đoạn dây dẫn này vào hiệu điện thế 6 V thì dòng điện chạy qua nó có cường độ là bao nhiêu?

b) Muốn cường độ dòng điện chạy qua đoạn dây dẫn này tăng thêm 0,3 A so với trường hợp trên thì hiệu điện thế đặt giữa hai đầu đoạn dây dẫn khi đó là bao nhiêu?

Lời giải:

a) Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:

I=UR=620=0,3A

b) Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn sau khi thay đổi là:

I2 = I1 + 0,3 = 0,3 + 0,3 = 0,6 A

Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn khi đó là:

U2 = I2.R = 0,6.20 = 12 V

Luyện tập 4 trang 42 Khoa học tự nhiên 9: Tính điện trở của cuộn dây dẫn nhiệt trong một bếp điện làm bằng nichrome có chiều dài tổng cộng 6,5 m và tiết diện 0,2 mm2.

Lời giải:

Điện trở của cuộn dây dẫn nhiệt này là:

R=ρlS=1,1.106.6,50,2.109=1,43.103Ω

Giải KHTN 9 trang 43

Luyện tập 5 trang 43 Khoa học tự nhiên 9: Cho ba đoạn dây dẫn trong hình bên dưới.

a) Tính điện trở của mỗi đoạn dây dẫn.

b) Lần lượt mắc từng đoạn dây dẫn vào hiệu điện thế U = 6 V thì cường độ dòng điện chạy qua mỗi đoạn dây dẫn là bao nhiêu?

Lời giải:

a) Dây constantan:

Điện trở của dây là:

R=ρlS=0,5.106.900.103π.0,32.106=0,16Ω

Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:

I=UR=61,6=3,75A

b) Dây nichrome:

Điện trở của dây là:

R=ρlS=1,1.106.1800.103π.0,32.106=7Ω

Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:

I=UR=67=0,86A

c) Dây constantan:

Điện trở của dây là:

R=ρlS=0,5.106.1800.103π.0,62.106=0,8Ω

Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:

I=UR=60,8=7,5A

Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 9: Đoạn mạch nối tiếp

Bài 10: Đoạn mạch song song

Bài 11: Năng lượng điện. Công suất điện

Ôn tập chủ đề 3 trang 54

Bài 12: Cảm ứng điện từ

1 809 14/04/2024