Giải KHTN 9 Bài 48 (Chân trời sáng tạo): Phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất
Với giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Bài 48: Phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KHTN 9 Bài 48.
Giải KHTN 9 Bài 48: Phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất
Trả lời:
- Cơ chế, bằng chứng có thể giải thích quá trình hình thành và phát triển của thế giới sinh vật trên Trái Đất:
+ Về cơ chế: Sự sống đầu tiên trên Trái Đất có nguồn gốc từ các chất vô cơ theo cơ chế tổng hợp hóa học nhờ nguồn năng lượng từ sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa,... Sau đó, từ tế bào nguyên thủy, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác theo con đường phân li tính trạng đã hình thành nên sinh giới đa dạng và phong phú như ngày nay.
+ Về bằng chứng: bằng chứng hóa thạch, bằng chứng sinh học phân tử, bằng chứng sinh học tế bào, bằng chứng giải phẫu so sánh,...
- Quá trình hình thành và phát triển của loài người: Từ tổ tiên chung với vượn người tiến hóa thành người Australopithecus → Homo habilis → Homo erectus → Homo neanderthalensis và Homo sapiens. Hiện nay, chỉ còn loài người hiện đại Homo sapiens là còn tồn tại và phát triển.
1. Sự phát sinh và quá trình tiến hóa của sự sống trên trái đất
Sự hình thành các đại phân tử có khả năng nhân đôi như DNA hay RNA thuộc giai đoạn tiến hóa hóa học.
Các giai đoạn phát triển của thế giới sinh vật trên Trái Đất lần lượt là tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học, tiến hóa hóa học:
- Tiến hóa hóa học (giai đoạn hình thành nên các hợp chất hữu cơ): Những chất vô cơ có trong khí quyển sơ khai như NH3, CH4, H2O, H2, CO2, xảy ra phản ứng hóa học nhờ năng lượng từ tia sét, tia cực tím,… hình thành nên các hợp chất hữu cơ đơn giản. Các phân tử hữu cơ đơn giản kết hợp lại tạo thành các phân tử lớn như peptide, carbohydrate, lipid, nucleic acid,…
- Tiến hóa tiền sinh học (giai đoạn hình thành nên các tế bào nguyên thủy): Các đại phân tử trong môi trường nước được bao bọc ngẫu nhiên bởi lớp màng lipid hình thành các giọt nhỏ. Những giọt nhỏ có khả năng trao đổi chất với môi trường hình thành nên tế bào nguyên thủy.
- Tiến hóa sinh học (giai đoạn hình thành nên sinh giới đa dạng): Từ những tế bào nguyên thủy dưới tác động của chọn lọc tự nhiên đã hình thành nên các sinh vật nhân sơ đơn giản. Các tế bào đơn giản đó dần tiến hóa để hình thành các sinh vật nhân sơ, sinh vật đơn bào nhân thực và sau đó là các sinh vật đa bào nhân thực.
Trả lời:
Nguồn gốc xuất hiện của sinh vật nhân thực từ sinh vật nhân sơ:
- Màng tế bào gấp nếp hình thành hệ thống màng trong tế bào. Trong đó, màng nhân hình thành bao bọc vùng nhân tạo thành nhân hoàn chỉnh.
- Cộng sinh của vi khuẩn hiếu khí dị dưỡng tạo thành bào quan ti thể.
- Cộng sinh của tảo lam tạo thành bào quan lục lạp ở tế bào nhân thực tự dưỡng.
Các điểm chính trong quá trình tiến hóa để hình thành các sinh vật đa bào ngày nay từ tế bào nhân sơ tổ tiên:
- Tổ tiên của các sinh vật đơn bào nhân thực là các tế bào nhân sơ.
- Các sinh vật đơn bào nhân thực tiến hóa thành các sinh vật đa bào qua dạng sống tập đoàn.
- Tổ tiên của nấm, động vật và thực vật là nguyên sinh vật. Trong đó, nấm và động vật có quan hệ gần gũi hơn so với thực vật.
- Sự tiến hóa lên cạn, trôi dạt lục địa và sự lan tỏa thích nghi đã làm tuyệt chủng nhiều nhóm sinh vật nhưng cũng làm xuất hiện nhiều nhóm sinh vật mới.
2. Nguồn gốc loài người
Trả lời:
Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người hiện đại chịu tác động của các nhân tố sinh học (các nhân tố tiến hóa gồm đột biến, di – nhập gene, yếu tố ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên) và nhân tố xã hội (cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất, cải tạo quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội,...).
Trả lời:
- Những nhóm người có mối quan hệ họ hàng gần với người hiện đại (Homo sapiens) là: người đứng thẳng (Homo erectus), người Neanderthal (Homo neanderthalensis).
- Giải thích: Người đứng thẳng (Homo erectus), người Neanderthal (Homo neanderthalensis) có mối quan hệ họ hàng gần với người hiện đại (Homo sapiens) vì các nhóm người này cùng chung một nhánh phát triển từ tổ tiên chung là vượn người phương nam (Australopithecus).
Người Neanderthal không phải là tổ tiên của người hiện đại vì các nghiên cứu di truyền và khảo cổ học chỉ ra rằng người Neanderthal và người hiện đại có tổ tiên chung là người đứng thẳng Homo erectus nhưng tiến hóa song song theo 2 nhánh khác nhau. Như vậy, người Neanderthal và người hiện đại có mối quan hệ họ hàng gần gũi chứ không phải là một loài nối tiếp.
Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 45: Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo (hay nhất)
- Văn mẫu 9 - Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 9 - Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 9 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 9 - Friends plus
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 9 Friends plus đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh 9 Friends plus đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 9 – Friends plus
- Giải sgk Lịch sử 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục công dân 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 – Chân trời sáng tạo