Giải KHTN 9 Bài 46 (Chân trời sáng tạo): Khái niệm về tiến hoá và các hình thức chọn lọc

Với giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Bài 46: Khái niệm về tiến hoá và các hình thức chọn lọc sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KHTN 9 Bài 46.

1 30 lượt xem


Giải KHTN 9 Bài 46: Khái niệm về tiến hoá và các hình thức chọn lọc

Mở đầu trang 198 Bài 46 KHTN 9: Trong quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất, nhờ đâu mà các loài sinh vật có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường luôn thay đổi?

Trả lời:

Trong quá trình tiến hóa, các loài sinh vật có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường luôn thay đổi là nhờ sự kết hợp của các quá trình đột biến, chọn lọc tự nhiên và giao phối:

- Đột biến tạo ra nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa, làm cho mỗi tính trạng trở nên phong phú, trong đó có những biến dị có lợi hoặc có hại trong những môi trường nhất định.

- Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các cá thể mang biến dị có hại bị loại bỏ, các cá thể mang biến dị có lợi sẽ thích nghi hơn được sống sót và sinh sản.

- Thông qua quá trình sinh sản, các cá thể mang biến dị có lợi sẽ tăng lên trong quần thể, dần hình thành quần thể thích nghi.

1. Tiến hóa là gì?

Hình thành kiến thức mới 1 trang 198 KHTN 9: Quan sát Hình 46.1, cho biết các đặc điểm giống và khác nhau giữa ngựa hiện đại với những tổ tiên trước đó.

Quan sát Hình 46.1, cho biết các đặc điểm giống và khác nhau giữa ngựa hiện đại với những tổ tiên trước đó

Trả lời:

- Các điểm giống giữa ngựa hiện đại với những tổ tiên trước: hình dáng và cấu trúc cơ bản của cơ thể, di chuyển bằng 4 chân,…

- Các đặc điểm khác nhau giữa ngựa hiện đại với những tổ tiên trước đó là:

+ Ngựa hiện đại thường có kích thước lớn hơn so với tổ tiên trước đó.

+ Ngựa hiện đại có chân chỉ còn 1 ngón.

+ …

2. Chọn lọc nhân tạo

Hình thành kiến thức mới 2 trang 199 KHTN 9: Đọc đoạn thông tin và trả lời các câu hỏi sau:

a) Chọn lọc nhân tạo là gì?

b) Động lực của quá trình chọn lọc nhân tạo là gì?

Trả lời:

a) Chọn lọc nhân tạo là quá trình con người chủ động biến đổi các giống vật nuôi, cây trồng qua rất nhiều thế hệ bằng cách chọn lọc và nhân giống các cá thể mang những đặc tính mong muốn.

b) Động lực của quá trình chọn lọc nhân tạo là do nhu cầu của con người

Hình thành kiến thức mới 3 trang 199 KHTN 9: Quan sát Hình 46.2, hãy cho biết mục đích của con người trong việc tạo ra các giống chó khác nhau bằng cách hoàn thành bảng sau.

Giống

Mục đích

?

?

?

?

Quan sát Hình 46.2, hãy cho biết mục đích của con người trong việc tạo ra các giống chó

Trả lời:

Giống

Mục đích

Chó săn

Tạo ra để có khả năng tìm và bắt đuổi động vật

Chó chăn cừu lông ngắn

Tạo ra để giúp trong việc chăn nuôi và bảo vệ đàn cừu, đặc biệt là trong điều kiện địa hình khó khăn

Chó võ sĩ

Tạo ra để bảo vệ khu vực gia đình

Chó săn thỏ

Tạo ra để tìm kiếm và bắt đuổi thỏ hoặc các loại động vật nhỏ khác

Chó chăn cừu lông dài

Tạo ra để giúp trong việc chăn nuôi và bảo vệ đàn cừu, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết lạnh giá

Chó mặt xệ

Tạo ra với mục đích giữ nhà và cảnh báo chủ nhân về những nguy hiểm tiềm ẩn

Chó chăn cừu Đức

Tạo ra để giúp trong việc chăn nuôi và bảo vệ đàn cừu, đặc biệt là trong điều kiện nông thôn của Đức

Chó lạp xưởng

Tạo ra để giữ nhà và bảo vệ chủ nhân, đồng thời có khả năng bảo vệ chăn nuôi.

Hình thành kiến thức mới 4 trang 200 KHTN 9: Quan sát Hình 46.3, hãy cho biết con người đã tạo ra các giống cải bằng cách chọn lọc các biến dị ở bộ phận nào của cây cải dại ban đầu bằng cách hoàn thành bảng sau.

Bộ phận được chọn lọc

Giống cây được hình thành

?

?

?

?

Quan sát Hình 46.3, hãy cho biết con người đã tạo ra các giống cải bằng cách chọn lọc các biến dị

Trả lời:

Bộ phận được chọn lọc

Giống cây được hình thành

Hoa

Súp lơ trắng

Chồi nách

Cải Brussels

Thân

Su hào

Cải xoăn

Chồi ngọn

Bắp cải

Hoa và thân

Bông cải trắng

Luyện tập trang 200 KHTN 9: Tại sao mỗi giống vật nuôi, cây trồng có những đặc điểm phù hợp với nhu cầu của con người?

Trả lời:

Mỗi giống vật nuôi, cây trồng có những đặc điểm phù hợp với nhu cầu của con người vì các giống vật nuôi, cây trồng được tạo ra bằng cơ chế chọn lọc nhân tạo. Trong quá trình chọn lọc nhân tạo, con người chủ động chọn lọc và nhân giống những cá thể mang các đặc điểm mong muốn và loại bỏ những cá thể mang các đặc điểm không mong muốn, nhờ đó, hình thành nên các giống vật nuôi, cây trồng phù hợp với sự thay đổi nhu cầu của con người qua từng thời kì.

Hình thành kiến thức mới 5 trang 200 KHTN 9: Đọc đoạn thông tin, hãy:

a) Cho biết chọn lọc tự nhiên là gì.

b) Lấy thêm ví dụ về chọn lọc tự nhiên.

Trả lời:

a) Chọn lọc tự nhiên là quá trình phân hóa về khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể mang các đặc điểm khác nhau trong quần thể.

b) Ví dụ về chọn lọc tự nhiên:

- Sự thay đổi màu sắc của quần thể bướm Biston betularia sống trên cây bạch dương ở nước Anh đầu thế kỉ XIX: Ở nước Anh, trước cách mạng công nghiệp, thân cây không bị bám muội than, quần thể bướm đêm Biston betularia ở Anh gồm phần lớn cá thể màu sáng. Trong cách mạng công nghiệp, thân cây bị bám muội than, quần thể bướm đêm gồm phần lớn cá thể màu tối. Sự thay đổi này là do bướm màu tối nguy trang tốt hơn và ít bị các loài chim ăn côn trùng phát hiện và bắt làm mồi.

- Sự tiến hóa của chim kiwi tại New Zealand: Chim kiwi là một loài chim không có cánh, thích nghi hoàn hảo với môi trường rừng dày đặc của New Zealand. Nhờ vào việc không có cánh, chúng có thể di chuyển dễ dàng trong môi trường rừng nơi cỏ cây mọc phủ kín. Sự tiến hóa này giúp chim kiwi tồn tại và sinh sản thành công trong môi trường nơi chúng sống.

Hình thành kiến thức mới 6 trang 201 KHTN 9: Quan sát Hình 46.4, hãy mô tả quá trình chọn lọc tự nhiên trong sự hình thành đặc điểm thích nghi ở bướm.

Quan sát Hình 46.4, hãy mô tả quá trình chọn lọc tự nhiên trong sự hình thành đặc điểm

Trả lời:

Quá trình chọn lọc tự nhiên trong sự hình thành đặc điểm thích nghi ở bướm:

- Xuất hiện biến dị mới trong quần thể: Trong quần thể bướm, phát sinh nhiều biến dị về màu sắc cánh, trong đó có kiểu hình bướm màu nâu.

- Cạnh tranh về khả năng ngụy trang giữa các cá thể mang các kiểu hình khác nhau: Bướm màu nâu có khả năng ngụy trang tốt hơn nên ít bị chim ăn côn trùng phát hiện và bắt làm con mồi hơn bướm màu vàng.

- Sự sống sót và sinh sản của các cá thể có khả năng thích nghi: Bướm màu nâu có tỉ lệ sống sót và sinh sản mạnh, trong khi bướm màu vàng có tỉ lệ sống sót và sinh sản yếu hơn.

- Chọn lọc tự nhiên và hình thành các đặc điểm thích nghi mới của loài: Số lượng bướm màu nâu tăng dần và dần chiếm ưu thế hơn so với kiểu dại trong quần thể.

Hình thành kiến thức mới 7 trang 201 KHTN 9: Quan sát Hình 46.5, hãy cho biết:

a) Tại sao hai loài bọ ngựa có quan hệ họ hàng với nhau nhưng lại có màu sắc và hình dạng rất khác nhau?

b) Tại sao loài rắn vua có thể tránh được sự tấn công của các loài động vật ăn thịt?

Quan sát Hình 46.5, hãy cho biết trang 201 KHTN 9

Trả lời:

a) Hai loài bọ ngựa có quan hệ họ hàng với nhau nhưng lại có màu sắc và hình dạng rất khác nhau vì chọn lọc tự nhiên tác động đến hai loài này theo hướng khác nhau: Bọ ngựa hoa lan thường sống trên hoa lan nên những con bọ ngựa màu trắng sẽ có khả năng ngụy trang tốt hơn, dần dần hình thành nên loài bọ ngựa hoa lan có màu trắng (chọn lọc tự nhiên diễn ra theo hướng giữ lại kiểu hình màu trắng). Bọ ngựa lá thường sống trên thảm lá mục nên những con bọ ngựa màu nâu sẽ có khả năng ngụy trang tốt hơn, dần dần hình thành nên loài bọ ngựa lá có màu nâu (chọn lọc tự nhiên diễn ra theo hướng giữ lại kiểu hình màu nâu).

b) Loài rắn vua có thể tránh được sự tấn công của các loài động vật ăn thịt vì chúng có màu sắc và hình dạng gần giống với rắn san hô – một loài có độc mạnh khiến các loài động vật ăn thịt tưởng nhầm nó có độc nên không dám ăn thịt.

Luyện tập trang 201 KHTN 9: Tại sao chọn lọc tự nhiên có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa của sinh vật?

Trả lời:

Chọn lọc tự nhiên có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa của sinh vật vì chọn lọc tự nhiên giúp tích lũy biến dị, xác định chiều hướng tiến hóa, hình thành đặc điểm thích nghi và đa dạng của sinh vật.

Vận dụng trang 202 KHTN 9: Hiện nay, nhiều loài vi khuẩn gây bệnh có khả năng biến đổi hình thành các chủng khác nhau dẫn đến vi khuẩn có hiện tượng nhờn thuốc. Dựa vào sự tác động của quá trình chọn lọc tự nhiên, hãy giải thích vì sao các nhà khoa học thường xuyên phải cải tiến các loại thuốc kháng sinh.

Trả lời:

- Trong quần thể vi khuẩn gây bệnh, các biến dị mới liên tục được phát sinh, trong đó có biến dị quy định tính kháng thuốc kháng sinh. Khi bệnh nhân uống thuốc kháng sinh, chọn lọc tự nhiên tác động theo hướng giữ lại các vi khuẩn mang biến dị quy định tính kháng thuốc và đào thải các vi khuẩn không mang biến dị quy định tính kháng thuốc. Qua thời gian, các vi khuẩn mang biến dị quy định tính kháng thuốc được sống sót, sinh sản và chiếm ưu thế. Lúc này, việc uống thuốc kháng sinh không còn tác dụng đối với bệnh nhân.

- Tốc độ kháng thuốc phụ thuộc vào từ chủng vi khuẩn và phương pháp dùng thuốc kháng sinh. Có nhiều chủng kháng thuốc rất nhanh. Bởi vậy, các nhà khoa học thường xuyên phải cải tiến các loại thuốc kháng sinh, đồng nghĩa với việc tạo áp lực chọn lọc theo nhiều hướng mới liên tục nhanh hơn tốc độ kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh, nhằm đảm bảo tính hiệu quả của việc dùng thuốc.

1 30 lượt xem